Page 37 - Sự hình thành bệnh tật và sự phục hồi
P. 37

atropin với mục đích chống co thắt cơ trơn (giảm đau trong các cơn đau do co

                     thắt cơ trơn đường tiêu hóa, tiết niệu.) nhưng tác dụng đó lại là tác dụng chính

                     khi nhỏ mắt để soi đáy mắt. Quinin có tác dụng chính điều trị bệnh sốt rét; tác

                     dụng phụ gây ù tai, hoa mắt, giảm thính lực tạm thời, salbutamol có tác dụng

                     chính làm giãn phế quản song còn tác dụng phụ gây run cơ, mất ngủ, bồn

                     chồn, Indomethacin có tác dụng chính để chữa thấp khớp nhưng gây tác dụng

                     phụ tổn thương niêm mạc, dạ dày...

                            Trong điều trị người ta thường tìm các biện pháp để hạn chế những tác

                     dụng phụ của thuốc bằng cách chọn đường dùng thuốc thích hợp, thời điểm

                     uống thuốc, dạng bào chế và có thể kết hợp với thuốc khác một cách hợp lý.

                     Ví dụ để hạn chế tai biến đường tiêu hóa do sử dụng kéo dài các thuốc chống


                     viêm người ta thường dùng kèm với các thuốc ức chế sản xuất acid dịch vị
                     (omeprazol).


                     3.2.2. Tác dụng chọn lọc và tác dụng đặc hiệu
                            Tác dụng chọn lọc là tác dụng của thuốc ở liều điều trị biểu hiện rõ rệt


                     nhất trên một cơ quan nào đó trong cơ thể. Ví dụ: codein có tác dụng chọn lọc
                     trên trung tâm ho, morphin có tác dụng chọn lọc trên trung tâm đau.


                            Tác dụng đặc hiệu là tác dụng của thuốc mạnh nhất đối với một tác

                     nhân gây bệnh. Ví dụ: quinin có tác dụng đặc hiệu với ký sinh trùng sốt rét,

                     INH đặc hiệu với trực khuẩn lao…

                     3.2.3. Tác dụng trực tiếp và gián tiếp

                            Dựa trên cơ chế tác dụng của thuốc, thuật ngữ tác dụng trực tiếp được

                     dùng để mô tả khi thuốc gắn trên các receptor (thụ thể) và gây ra đáp ứng. Ví

                     dụ  adrenalin,  noradrenalin  gắn  vào  các  thụ  thể  adrenergic  gây  cường  giao

                     cảm; acetylcholin gắn vào các thụ thể cholinergic gây cường phó giao cảm.

                            Tác dụng gián tiếp là tác dụng gây ra do thuốc làm thay đổi quá trình

                     sinh tổng hợp, giải phóng, vận chuyển, hoặc quá trình chuyển hoá các chất nội

                     sinh,  từ  đó  mới  dẫn  đến  các  đáp  ứng  trên  tế  bào  và  mô.  Ví  dụ  các  chất

                     anticholinesterase ức chế enzym cholinesterase gây cường phó giao cảm gián

                     tiếp.



                                                                                                          37
   32   33   34   35   36   37   38   39   40   41   42