Page 265 - Sự hình thành bệnh tật và sự phục hồi
P. 265

- Các cơ chế gây phù :

                            + Tăng áp lực thủy tĩnh ở lòng mạch: áp lực thủy tĩnh có tác dụng đẩy

                     nước đi. Áp lực thủy tĩnh tăng làm cho nước bị đẩy từ lòng mạch ra ngoài và

                     gây phù (gặp trong suy tim hoặc các trường hợp tĩnh mạch bị chèn ép do khối

                     u, garô, đứng lâu, phù chân ở phụ nữ có thai...)

                            + Giảm áp lực keo: áp lực keo của máu do protein quyết định có tác

                     dụng giữ nước lại lòng mạch. Khi áp lực keo máu giảm làm cho nước từ lòng

                     mạch  ra  ngoài  gian  bào  gây  phù.  (gặp  trong:  xơ  gan, suy  dinh  dưỡng, hội

                     chứng thận hư và các trường hợp giảm protein huyết tương khác).

                            + Tăng áp lực thẩm thấu gian bào: trong một số trường hợp bệnh lý,

                        +
                     Na  bị giữ lại ở máu và gian bào làm cho áp lực thẩm thấu tăng dẫn đến tích

                     nước  gian  bào  gây  phù.  Gặp  trong;  viêm  thận  (nhất  là  viêm  cầu  thận),  u
                     thượng thận (hội chứng Conn do tăng tiết aldosteron và các corticoid).


                            +  Tăng  tính  thấm  thành  mạch:  bình  thường  protein  không  qua  được
                     thành mạch để ra gian bào. Khi thành mạch bị tổn thương,  protein thoát ra


                     gian bào, dẫn đến giảm áp lực keo trong lòng mạch. Khi đó áp lực thủy tĩnh
                     càng cao hơn áp lực keo và đẩy nước từ lòng mạch ra gian bào gây phù (viêm,


                     dị ứng, côn trùng đốt, phù phổi cấp).

                            + Tắc mạch bạch huyết: làm tăng áp lực thủy tĩnh phía trước vùng bị

                     tắc, đẩy nước từ lòng mạch bạch huyết ra gian bào gây phù (viêm bạch mạch,

                     phù do giun chỉ).

                            - Các loại phù

                            + Phù toàn thân: khi các cơ chế gây phù có tác dụng trong phạm vi toàn

                     thân. Ví dụ: tăng áp lực thủy tĩnh gây phù trong suy tim, giảm áp lực keo gây

                     phù trong suy dinh dưỡng, hội chứng thận hư, xơ gan, tăng áp lực thẩm thấu

                     gây phù (viêm thận).

                            + Phù cục bộ: do tăng tính thấm cục bộ (phù viêm, dị ứng, côn trùng

                     đốt); do chèn ép làm tăng áp lực thủy tĩnh cục bộ gây phù (thắt garô, u chèn

                     ép, phù phổi).

                            + Phù ngoại bào: là các loại phù đã phân tích ở trên.



                                                                                                         265
   260   261   262   263   264   265   266   267   268   269   270