Page 260 - Sự hình thành bệnh tật và sự phục hồi
P. 260

--
                                                                        +
                                                                             -
                                                                   +
                     Trong đó vai trò quan trọng nhất là Na , K , Cl , HPO 4 . Tham gia các hệ
                     đệm, điều chỉnh pH máu.
                     1.2. Nhu cầu nước và điện giải của cơ thể

                            - Lượng nước nhập vào phải luôn cân bằng với lượng nước bài tiết ra

                     để không gây ứ nước hoặc mất nước (1,6 đến 3,5 lít/ngày; trung bình là 2,5

                     lít/ngày).

                            - Lượng muối ăn vào cũng phải luôn cân bằng với lượng muối thải ra

                     khỏi cơ thể. Hàng ngày, cơ thể cần khoảng 10 đến 30 gram muối, chủ yếu là

                     NaCl. Nhu cầu NaCl cao, mà lượng NaCl có sẵn trong lương thực, thực phẩm

                     không đủ, do vậy cần phải bổ sung thêm vào thức ăn hàng ngày. Sau NaCl thì

                     calci, kali cũng rất quan trọng.


                     1.3. Phân bố nước và điện giải trong cơ thể
                            - Trong cơ thể nước được phân thành hai khu vực:  Khu  vực  trong  tế


                     bào: nước chiếm 40 - 50% trọng lượng cơ thể. Khu vực ngoài tế bào: nước
                     chiếm 20%, trong đó 5% ở lòng mạch, còn 15% ở khu vực gian bào.


                            - Các chất điện giải cũng chia ra hai khu vực: trong và ngoài tế bào. Số
                                                                              +
                     lượng mỗi ion ở từng khu vực rất khác nhau (Na , Cl  có nhiều ở gian bào,
                                                                                   -
                                                                       +
                                                                              ---
                     lòng mạch, nhưng có rất ít ở trong tế bào. K , PO 4 có rất nhiều trong tế bào,
                     nhưng có rất ít ngoài tế bào. Tuy nhiên, tổng điện  tích các ion ở hai khu vực

                     lại ngang nhau.

                     1.4. Trao đổi nước và điện giải giữa các khu vực trong cơ thể

                     1.4.1. Trao đổi nước và điện giải giữa gian bào và lòng mạch

                            Thành  mạch  luôn  cho    các  phân  tử  có  trọng  lượng  phân  tử  nhỏ

                     (M < 68.000), nước và các chất điện giải qua lại tự do. Protein do kích thước

                     lớn không qua được, vì vậy lượng protein trong lòng mạch bao giờ cũng cao

                     hơn ở gian bào. Các chất điện giải ở hai khu vực này tương đương nhau, cho

                     nên áp lực thẩm thấu bằng nhau. Bình thường luôn có sự trao đổi nước giữa

                     hai khu vực trên, do sự khác nhau về áp lực thủy tĩnh (có xu hướng đẩy nước

                     từ lòng mạch ra gian bào) và áp lực keo của máu (có xu hướng kéo nước từ

                     gian bào vào lòng mạch). Càng xa tim, áp lực thủy tĩnh càng giảm dần, ở đầu



                                                                                                         260
   255   256   257   258   259   260   261   262   263   264   265