Page 268 - Sự hình thành bệnh tật và sự phục hồi
P. 268
diễn ra nhờ: các hệ thống đệm (hệ đệm của huyết tương và hồng cầu), phổi,
thận
2.2. Các cơ chế điều hòa pH máu
2.2.1. Vai trò của hệ đệm: là cơ chế điều hòa pH nhanh nhất. Hệ đệm gồm
+
+
một acid yếu và muối của nó với một kiềm mạnh (Na , K ). Ví dụ hệ đệm
H 2CO 3/NaHCO 3.
- Các hệ đệm gồm có:
Hệ đệm của huyết tương: H 2CO 3/NaHCO 3, NaH 2PO 4/Na 2HPO 4.
H. proteinat/Na. proteinat.
Hệ đệm trong tế bào: H 2CO 3/KHCO 3, KH 2PO 4/K 2HPO 4, H.
proteinat/K. proteinat, H.Hb/KHb, H.HbO 2/KHbO 2.
Trong huyết tương, hệ bicarbonat quan trọng nhất vì chiếm tỷ lệ cao
nhất trong tất cả các hệ đệm của huyết tương, H 2CO 3 của hệ này là acid yếu
dễ phân ly thành H 2O và CO 2 đào thải qua phổi. Nên lượng NaHCO 3 của hệ
này xem là dự trữ kiềm của máu.
Hệ phosphat có hiệu suất đệm khá nhưng có tỷ lệ thấp trong máu nên
--
khả năng đệm bị hạn chế. Tuy nhiên trong tế bào có nhiều anion PO 4 nên có
vai trò quan trọng trong tế bào, nhất là tế bào ống thận.
Hệ proteinat đóng vai trò đệm cũng đáng kể vì có tính lưỡng tính, lại có
hàm lượng cao ở trong huyết tương và trong tế bào.
Hệ hemoglobinat trong hồng cầu có vai trò quan trọng đào thải CO 2.
Tỷ lệ giữa acid và muối kiềm của hệ thống đệm quyết định pH mà nó
duy trì. Bình thường pH của máu ở mức 7,35 khi tỷ lệ H 2CO 3/NaHCO 3 =
1/20, NaH 2PO 4/Na 2HPO 4 = 1/4.
- Cơ chế hoạt động của hệ đệm
Acid của hệ đệm (tử số) tham gia trung hòa các chất kiềm khi có các
chất kiềm xâm nhập cơ thể. Sau khi phản ứng, sản phẩm tạo thành có tính
kiềm yếu hơn so với chất kiềm xâm nhập, pH ít bị dao động.
268