Page 270 - Sự hình thành bệnh tật và sự phục hồi
P. 270

Phân loại nhiễm toan.

                            - Theo mức độ: Nhiễm toan còn bù là khi các hệ thống đệm trung hòa

                     được các acid nên pH không giảm, tỷ số của hệ đệm H 2CO 3/NaHCO 3 chưa bị

                     thay  đổi,  duy  trì  ở  mức  1/20.  Nhiễm  toan  mất  bù  khi  tỷ  số  của  hệ  đệm

                     H 2CO 3/NaHCO 3 đã bị phá vỡ và pH huyết tương thực sự giảm xuống.

                            - Theo nguồn gốc

                            + Nhiễm toan hơi (còn gọi là nhiễm toan hô hấp): do H 2CO 3 ứ đọng,

                     lúc đầu cơ thể điều chỉnh bằng cách tăng NaHCO 3 để bù nên pH không giảm

                     (còn bù), về sau lượng H 2CO 3 tăng lên nhiều, lượng NaHCO 3 không bù đủ,

                     pH giảm (mất bù).

                            * Nhiễm toan hơi sinh lý: xảy ra trong giấc ngủ, trung tâm hô hấp kém


                     nhạy cảm với CO 2 nên nồng độ khí này tăng lên trong máu hoặc khi lao động
                     nặng CO 2 sản xuất ra nhiều nhưng không thải kịp.


                            * Nhiễm toan hơi bệnh lý: gặp trong các bệnh đường hô hấp: tắc, hẹp
                     đường dẫn khí hoặc hạn chế thông khí như: hen, phế quản phế viêm, ngạt,


                     giãn phế nang, xơ phổi, liệt cơ hô hấp, hoặc các trường hợp: suy tim, ngộ độ
                     thuốc, gây mê sâu.


                            Biểu hiện lâm sàng của nhiễm toan hơi là tình trạng kém đào thải CO 2,

                     thiếu oxy, khó thở, tím tái...

                            + Nhiễm toan cố định (còn gọi là nhiễm toan chuyển hóa): là tình trạng

                     ứ đọng các acid của quá trình chuyển hóa.

                            *  Nhiễm  toan  cố  định  sinh  lý:  gặp  khi  lao  động  nặng,  do  một  phần

                     chuyển hóa yếm khí giải phóng nhiều acid lactic, làm tăng acid trong máu;

                     hoặc gặp khi đói cơ thể  huy động mỡ, gan sản xuất thể cetonic.

                            * Nhiễm toan cố định bệnh lý: các trường hợp chuyển hóa thiếu oxy

                     như sốt, nhiễm khuẩn, đái tháo đường. Các bệnh thận làm giảm khả năng thải

                     acid và tái hấp thu muối kiềm: viêm cầu thận, suy thận. Các bệnh đường tiêu

                     hóa làm mất nhiều muối kiềm: tiêu chảy cấp.









                                                                                                         270
   265   266   267   268   269   270   271   272   273   274   275