Page 207 - Giáo trình môn học Cấu tạo cơ thể
P. 207
đơn độc (trừ ruột thừa). Tầng cơ dọc của manh tràng và đại tràng dày lên ở 3
nơi tạo nên 3 dải cơ dọc.
2. Tuyến tiêu hóa
2.1. Các tuyến nước bọt
2.1.1. Đặc điểm giải phẫu
Gồm có 3 đôi tuyến nước bọt tiết ra nước bọt đổ vào ổ miệng có tác
dụng tham gia tiêu hoá thức ăn ở giai đoạn miệng, làm cho môi và ổ miệng
luôn luôn ẩm ướt.
2.1.1.1. Tuyến mang tai
Tuyến mang tai là tuyến lớn nhất, trọng lượng 26gr, nằm dưới ống tai
ngoài và sau ngành lên của xương hàm dưới. Có dây thần kinh mặt và các
nhánh của nó đi qua tuyến và chia tuyến làm 2 phần nông và sâu, giữa 2 phần
là eo tuyến.
Ống tuyến mang tai (ống Stenon) dài 4 - 5cm đi từ bờ trước của tuyến đổ
ra một lỗ nhỏ ở mặt trong má ngang mức cổ rang số 7 hàm trên.
2.1.1.2. Tuyến dưới hàm
Tuyến dưới hàm nằm trong hố dưới hàmở mặt trong xương hàm
dưới.Ống tiết dài khoảng 5cm thoát ra từ phần sâu của tuyến và đổ vào một lỗ
nhỏ ở cục dưới lưỡi.
2.1.1.3. Tuyến dưới lưỡi
Là tuyến nước bọt nhỏ nhất, trọng lượng khoảng 3 - 4 gam, nằm ngay
dưới niêm mạc ở 2 bên nền miệng, sát mặt trong xương hàm dưới. Mỗi tuyến
có từ 5 - 15 ống tiết nhỏ đổ vào miệng ở 2 bên nếp dưới lưỡi và một ống tiết
lớn đổ vào cục dưới lưỡi.
2.1.2. Chức năng
Tuyến nước bọt đóng vai trò quan trọng và tham gia tích cực vào quá
trình tiêu hoá thức ăn, bài tiết, chống quá trình lên men, viêm nhiễm, điều tiết
môi trường miệng.
2.2. Gan: Là tuyến tiêu hoá lớn nhất của cơ thể
2.2.1. Đặc điểm giải phẫu
203