Page 203 - Giáo trình môn học Cấu tạo cơ thể
P. 203
+ Phần lên (khúc IV): Chạy ngược lên trên dọc bờ trái động mạch chủ
bụng tận cùng ở góc tá - hỗng tràng ngang sườn trái đốt sống thắt lưng II.
- Cấu tạo: Từ ngoài vào trong có 4 lớp như cấu tạochung của ống tiêu hoá.
Tuy nhiên để phục vụ cho chức năng mà nó đảm nhận, lớp niêm mạc có mao tràng
để tang diện tích hấp thu, ở trên mặt sau trong niêm mạc tá tràng có 2 nhú lồi:
+ Nhú tá tràng lớn (cục ruột to) ở chỗ nối 2/3 trên và 1/3 dưới khúc II tá
tràng là nơi ống mật chủ và ống tuỵ chính đổ vào.
+ Nhú tá tràng bé (cục ruột nhỏ) ở trên nhú tá tràng lớn khoảng 3 cm là
nơi đổ vào của ống tuỵ phụ.
1.4.1.2. Hỗng - hồi tràng
- Vị trí, hình thể ngoài và liên quan:
Hỗng - hồi tràng đi từ góc tá - hỗng tràng đến manh tràng dài khoảng 5,8
- 6m, trong đó 4/5 trên được gọi là hỗng tràng, giữa hỗng tràng và hồi tràng
đôi khi còn túi thừa Meckel.
Hỗng - hồi tràng uốn thành 14 - 16 quai ruột, còn khoảng 15cm thẳng
chạy ngang đổ vào manh tràng qua van Bauhin. Ở trên các quai ruột nằm
ngang, từ quai ruột số 8 trở xuống nằm dọc. Hỗng hồi tràng được treo vào
thành bụng sau bởi mạc treo ruộtnon. Phúc mạc bao bọc hỗng - hồi tràng
được kết nối với phúc mạc thành bụng qua nếp phúc mạc gọi là mạc treo ruột
non. Rễ mạc treo dính vào thành bụng sau theo hình chữ S, đi từ góc tá - hỗng
tràng vắt ngang cột sống thắt lưng đến góc hồi - manh tràng.
Liên quan: Hỗng - hồi tràng chiếm khoảng giữa bên trái của ổ bụng (vì
thế vết thương thấu bụng ở mạn sườn trái sẽ gây tổn thương ruột non), dưới
đại tràng ngang và mạc treo đại tràng ngang, phía trên các tạng trong chậu
hông bé, bên phải là đại tràng lên và bên trái là đại tràng xuống. Hỗng - hồi
tràng được phủ phía trước bởi mạc nối lớn.
- Cấu tạo: Giống cấu tạo chung của ống tiêu hoá, chỉ khác lớp niêm mạc
có nhiều nếp gấp vòng (van tràng), trên đó có những mao tràng, bên dưới
niêm mạc có nhiều nang bạch huyết chum (mảng Payer) và nang bạch huyết
tập trung nhiều ở hồi tràng.
199