Page 211 - Giáo trình môn học Cấu tạo cơ thể
P. 211
bóng gan tuỵ. Các thớ cơ vòng ở quanh đầu đổ vào tá tràng dày lên tạo thành
cơ thắt bóng gan tuỵ.
- Ống tuỵ phụ tách ra từ ống tuỵ chính cũng đổ dịch tuỵ vào phần xuống
của tá tràng qua cục ruột nhỏ để tiêu hoá thức ăn.
- Nằm xen kẽ với các nang tuyến tuỵ ngoại tiết còn có những đám tế bào
gọi là các tiểu đảo Langehans, chúng tiết ra insulin và glucagon, các hormon
này đi thẳng vào máu để tham gia vào sự chuyển hoá glucose của cơ thể.
2.3.2. Chức năng
Tuyến tụy bài tiết ra dịch tiêu hóa, chứa các loại men tiêu hóa đổ xuống
ruột non để thực hiện hoạt động tiêu hóa protid, glucid và lipid tại ruột non.
3. Phúc mạc (màng bụng)
3.1. Đặc điểm giải phẫu
Là thanh mạc lớn nhất cơ thể che phủ tất cả các thành của ổ bụng và bao
bọc hầu hết các tạng nằm trong ổ bụng. Nếu người bệnh bị viêm phúc mạc là
bệnh cảnh nhiễm trùng, nhiễm độc rất nặng.
3.1.1. Cấu tạo của phúc mạc: gồm 2 phần (2 lá)
Phần phúc mạc che phủ mặt trong thành ổ bụng là phúc mạc thành (lá
thành), phần bọc các tạng là phúc mạc tạng (lá tạng). Phần trung gian giữa 2
phần trên hoặc giữa phúc mạc của 2 tạng được gọi là mạc nối, mạc treo và các
dây chằng. Khoang nằm giữa các phần nói trên của phúc mạc là ổ phúc mạc.
Khoang nằm giữa ổ phúc mạc và thành ổ bụng là khoang ngoài phúc mạc.
Phúc mạc được cấu tạo từ 2 lớp:
- Áo thanh mạc (lớp thanh mạc): là lớp thượng mô nhẵn bóng hướng về
ổ phúc mạc.
- Tấm dưới phúc mạc (lớp dưới phúc mạc): là lớp mô liên kết dính với
các tạng, với thành bụng hoặc nằm giữa 2 áo thanh mạc.
3.1.1.1. Nếp phúc mạc
Nếp phúc mạc là những chỗ cuống mạch, thần kinh hay các ống đội lên
tạo nên.
207