Page 208 - Giáo trình môn học Cấu tạo cơ thể
P. 208
2.2.1.1.Vị trí, hình thể ngoài và liên quan
Gan đúc theo vòm hoành phải, lấn sang vòm hoành trái và vùng thượng
vị. Điểm cao nhất của gan lên tới khoang lien sườn IV bên phải, bờ dưới gan
đi từ bờ dưới xương sườn X bên phải chạy dọc theo bờ sườn phải, bắt chéo
thượng vị đến sụn sườn VII bên trái. Trọng lượng của gan là 2300 gam, là
tạng đặc chứa đầy máu nên rất dễ vỡ khi bị chấn thương vùng gan.
Gan trẻ nhỏ sờ thấy được dưới bờ sườn phải khoảng 1,5 - 2cm. Gan
người lớn không sờ thấy dưới bờ sườn.
Gan có kích thước ngang 28cm, cao 8cm, trước sau 16cm. Gan có hình
gần giống hình quả dưa hấu cắt chếch gồm 3 mặt:
- Mặt hoành (mặt trên): đúc theo vòm hoành phải, giữa có mạc chằng
liềm chia mặt trên gan làm 2 thuỳ là thuỳ phải và thuỳ trái. Phần sau mặt
hoành có một vùng nằm giữa 2 lá của mạc chằng vành không có phúc mạc
phủ được gọi là vùng trần.
Mạc chằng liềm là nếp phúc mạcđi từ thành bụng trước vào cơ hoành
đến chính giữa mặt trên gan.
Mặt hoành lien quan với cơ hoành, qua cơ hoành lien quan vớiổ màng
phổi phải, ổ ngoại tâm mạc.
- Mặt tạng (mặt dưới): hướng xuống về phía sau - dưới tiếp xúc với
nhiều tạng bụng. Mặt này có 2 nhóm rãnh dọc và 1 khe ngang.
+ Nhóm rãnh dọc trái hẹp và sâu. Phía trước có khe dây chằng tròn chứa
dây chằng tròn, phía sau có khe dây chằng tĩnh mạch chứa dây chằng tĩnh
mạch (là di tích tĩnh mạch rốnArantius).
+ Rãnh dọc phải rộng và nông. Phía trước có hố túi mật chứa túi mật,
phía sau có rãnh tĩnh mạch chủ chứa tĩnh mạch chủ dưới.
+ Khe ngang nối giữa 2 nhóm rãnh còn gọi là cửa gan (rốn gan) nơi các
thành phần cuống gan đi vào hoặcđi ra khỏi gan (trong đó có động mạch gan,
tĩnh mạch cửa vàống dẫn mật).
Mặt tạng được các rãnh chia làm 4 thuỳ mang vếtấn của các tạng bụng:
Thuỳ phải nằm bên phải các rãnh phải nơi cóấnđại tràng ở trước, ấn thận và
204