Page 210 - Giáo trình môn học Cấu tạo cơ thể
P. 210
2.3. Tuyến tụy
2.3.1. Đặc điểm giải phẫu
Là tuyến vừa nội tiết vừa ngoại tiết nằm phía sau dạ dày.
2.3.1.1. Vị trí, hình thể ngoài và liên quan
Tuỵ màu xám hồng, dài 15 - 18cm, nặng khoảng 80 gam. Tuỵ đi từ phần
xuống của tá tràng chếch lên trên sang trái cho tới cuống tỳ, vắt ngang trước
các đốt sống thắt lưng I - III.
Tuỵ giống hình chiếc búa, gồm 4 phần: đầu, khuyết (cổ tuỵ), than và
đuôi tuỵ.
- Đầu tuỵ: Là khối gần giống hình vuông, phần dưới tách ra một mỏm
(mỏm móc), đầu tuỵ gắn với phần cố định của tá tràng tạo nên một khối.
Mặt sau của khối không có phúc mạc phủ, liên quan với tĩnh mạch chủ
dưới và đồng thời liên quan với thận, tuyến thượng thận và cuống thận phải,
ống mật chủ đào thành một rãnh ở mặt sau đầu tuỵ.
Mặt trước có phúc mạc phủ, liên quan với rễ mạc treo đại tràng ngang,
môn vị, gan, túi mật và ruột non.
- Cổ tuỵ: Nối giữa than tuỵ và đầu tuỵ.
- Thân tuỵ: Mặt trước có phúc mạc phủ, liên quan qua túi mạc nối với dạ
dày. Mặt sau không có phúc mạc phủ lien quan với thận, tuyến thượng thận
và cuống thận trái.
- Đuôi tuỵ: Di động trong mạc nối tuỵ - tỳ.
2.3.1.2. Cấu tạo
Mô tuỵ gồm nhiều tiểu thuỳ, mỗi tiểu thuỳ do nhiều nang tuyến hợp nên
và thành mỗi nang do các tế bào ngoại tiết tạo thành. Dịch từ các tiểu thuỳ
được dẫn lưu bởi các ống tiết nhỏ, những ống này hợp lại cuối cùng đổ vào 2
ống tuỵ lớn là ống tuỵ chính và ống tuỵ phụ.
Ống tuỵ chính chạy dọc giữa tuỵ, dẫn dịch tuỵ đổ vào phần xuống tá
tràng cùng với ống mật chủ. Thường thì ống mật chủ hợp với ống tuỵ chính
thành 1 ống chung ngắn trước khi đổ vào tá tràng, đoạn này phình ra tạo nên
206