Page 200 - Giáo trình môn học Cấu tạo cơ thể
P. 200
+ Đoạn cổ: Nằm trước thân các đốt sống cổ. Mặt trước liên quan với khí
quản.Mặt sau liên quan với các cơở mặt trước đốt sống cổ.Hai bên liên quan
với bó mạch thần kinh.
+ Đoạn ngực: Mặt trước liên quan với khí quản, phế quản gốc phải và
màng ngoài tim của tâm nhĩ trái. Mặt sau liên quan với thân cột sống ngực,
động mạch chủ ngực ở bên trái, tĩnh mạch đơn lớn ở bên phải, ống ngực ở
giữa. Hai bên liên quan với dây thần kinh số X.
+ Đoạn hoành: Chỗ thực quản chui qua lỗ thực quản ở cơ hoành vào ổ
bụng ngang mức D-XI.
+ Đoạn bụng: Dài 2 cm, bắt đầu từ khi thực quản chui qua cơ hoành vào
ổ bụng xuống dạ dày. Phía trước liên quan với thuỳ trái của gan.
- Cấu tạo: Thực quản có cấu tạo chung của ống tiêu hoá. Tuy nhiên, lớp
cơở giữa gồm 1/3 trên là cơ vân còn lại là cơ trơn. Lớp niêm mạc màu hồng
có nhiều nếp dọc.
1.2.2. Chức năng
Thực quản là ống dẫn thức ăn đi từ họng xuống dạ dày.
1.3. Dạ dày
1.3.1. Đặc điểm giải phẫu
1.3.1.1. Vị trí
Dạ dày là đoạn phình to nhất của ống tiêu hoá, dạ dày nằm ở tầng trên
của ổ bụng, tại vùng thượng vị và hạ sườn trái, ngay dưới vòm hoành trái.
1.3.1.2. Hình thể ngoài và liên quan
Dạ dày khi rỗng có hình chữ J, dài 25cm, ngang 12cm và dày 8cm. Dung
tích dạ dày ở trẻ sơ sinh khoảng 30ml, ở người trưởng thành khoảng 1500ml.
Hình thể dạ dày thường thay đổi, nhưng nhìn chung dạ dày chia làm 2 phần,
hai mặt, 2 bờ, 2 lỗ.
- Hai phần: phần đứng và phần ngang.
+ Phần đứng: chiếm 2/3 dạ dày nằm bên trái cột sống thắt lưng, chếch
xuống dưới ra trước gồm có
196