Page 87 - Dược lý - Dược
P. 87
Tăng huyết áp.
Suy tim sung huyết.
Phì đại tuyến tiền liệt.
4.2.2.3. Tác dụng không mong muốn
Thường gặp là chóng mặt, nhức đầu, mệt mỏi, ngủ gà, đánh trống ngực, hạ huyết áp
thế đứng, khô miệng, táo bón, sung huyết mũi và rối loạn tình dục.
4.2.2.4. Chống chỉ định
Suy tim do tắc nghẽn như hẹp van 2 lá, hẹp động mạch chủ.
4.2.2.5. Chế phẩm và liều dùng
Chế phẩm: viên nang 1, 2 và 5mg.
Liều dùng: khởi đầu 0,5mg/ lần, 2-3 lần/24h, duy trì 1-2mg/lần, 2 lần/ 24h.
4.2.3. Alcaloid cựa lõa mạch
Các alcaloid của nấm cựa lõa mạch được lấy từ Claviceps purpurea, một loại nấm
ký sinh trên các loại ngũ cốc, đặc biệt là lúa mạch đen.
Dựa vào cấu trúc hóa học chia alcaloid của nấm cựa lõa mạch thành 2 nhóm:
- Nhóm có cấu trúc polypeptid: ergotamin, dihydroergotamin, ergotoxin.
- Nhóm có cấu trúc amin (dẫn xuất của acid lysergic): ergometrin, metylergometrin.
4.2.3.1. Cơ chế tác dụng
Thuốc vừa ức chế vừa kích thích receptor - adrenergic (chất đối kháng và chủ vận
từng phần trên receptor - adrenergic), kháng serotoninergic và kích thích dopaminergic.
Các alcaloid cựa lõa mạch đều có đặc điểm tác dụng và cơ chế giống nhau, chỉ khác
nhau về cường độ tác dụng và mức độ chọn lọc trên các cơ quan (ergotamin và
dihydroergotamin tác dụng ưu tiên trên mạch ngoại vi còn ergometrin tác dụng ưu tiên trên
tử cung).
- Trên cơ trơn mạch máu: tác dụng của thuốc phức tạp và phụ thuộc vào nhiều yếu
tố (loại mạch máu, liều dùng...). ở liều điều trị, ergotamin và dẫn xuất gây co mạch ngoại
vi nhất là khi mạch ở trạng thái giãn (tuy nhiên, thuốc gây giãn mạch ở những mạch bị co
thắt). Liều cao, thuốc gây co mạch mạnh và kéo dài có thể dẫn tới thiếu máu cục bộ cơ tim
và hoại tử chi. Thuốc giãn mạch trực tiếp (natri nitroprussiat) đối kháng, làm mất tác dụng
co mạch của các alcaloid cựa lõa mạch.
80