Page 84 - Dược lý - Dược
P. 84
Isoprenalin làm giãn phế quản, cơ trơn dạ dày ruột và tử cung bằng cách kích thích
thụ thể beta - 2 - adrenergic. Thuốc cũng làm giãn mạch ở tất cả các mạch máu.
Ngoài ra, khi dùng đường tiêm hoặc hít, isoprenalin ức chế giải phóng histamin do
kháng nguyên gây ra, ức chế chất phản ứng chậm của phản vệ SRS - A, giảm nhẹ co thắt
phế quản, làm tăng dung tích sống của phổi, làm giảm thể tích cặn trong phổi và làm các
dịch tiết ở phổi dễ dàng thoát ra ngoài.
Isoprenalin tác động lên các thụ thể beta - 1 - adrenergic ở tim, làm tăng tần số thông
qua nút xoang nhĩ, tăng co bóp cơ tim.
Ở liều điều trị, thuốc ít hoặc không tác dụng lên thụ thể alpha - adrenergic.
4.1.6.2. Chỉ định
Dạng hít được chỉ định để giảm co thắt phế quản trong hen phế quản cấp và giảm co
thắt phế quản còn hồi phục trong đợt cấp hoặc viêm phế quản mạn nặng lên.
Dạng viên nén dùng cho bệnh phân ly nhĩ thất mạn tính như là thuốc điều trị hàng
thứ 2, tạm thời khi không có máy tạo nhịp.
Dạng ống tiêm dùng trong trạng thái sốc do tim hoặc nội độc tố, trong các cơn
Stockes - Adams cấp tính và các trường hợp cấp cứu tim khác, trong nhịp tim chậm nặng
do các thuốc đối kháng adrenergic và disopyramid, và trong đánh giá khuyết tật tim bẩm
sinh.
4.1.6.3. Tác dụng không mong muốn
Tác dụng không mong muốn nặng rất ít xảy ra đặc biệt khi dùng thuốc dạng hít.
Phần lớn các tác dụng không mong muốn giảm nhanh khi ngừng thuốc hoặc có thể giảm đi
trong khi vẫn đang dùng thuốc. Một số tác dụng không mong muốn thường gặp:
Thần kinh: Bồn chồn, lo lắng, đau đầu, chóng mặt, yếu cơ.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn.
Tim mạch: Nhịp nhanh, đánh trống ngực, đau vùng trước tim, đau kiểu đau thắt
ngực.
4.1.6.4. Chống chỉ định
Dị ứng với sulfit hoặc isoprenalin hoặc các amin tác dụng giống thần kinh giao cảm
khác.
Bệnh tim nặng.
77