Page 81 - Dược lý - Dược
P. 81
Ống tiêm 10 mg/1 ml.
Lọ 5 ml, 10 ml dung dịch 0,12% và 2,5% để tra mắt, chống sung huyết mắt.
Lọ 5 ml và 10 ml dung dịch 0,125%; 0,16%; 0,25%; 0,5% và 1% để nhỏ mũi, chống
sung huyết mũi.
Lọ 10 ml dung dịch 1%; 2,5% và 10% để tra mắt làm giãn đồng tử.
4.1.3.6. Cách dùng, liều dùng
Dùng toàn thân : hiện nay ít dùng
Nhỏ mắt:
Giãn đồng tử và co mạch: Nhỏ thuốc vào kết mạc 1 giọt dung dịch 2,5% hoặc 10%,
lặp lại 1 giờ sau nếu cần.
Gây giãn đồng tử trước khi phẫu thuật: Nhỏ vào kết mạc 1 giọt dung dịch 2,5% hoặc
10% 30 – 60 phút trước khi phẫu thuật.
Gây giãn đồng tử để tiến hành chẩn đoán:
Đo khúc xạ: Nhỏ vào kết mạc 1 giọt thuốc làm liệt thể mi; 5 phút sau, nhỏ 1 giọt
dung dịch phenylephrin 2,5%.
Soi đáy mắt: Nhỏ vào kết mạc 1 hoặc 2 giọt dung dịch 2,5% 15 – 30 phút trước khi
soi, có thể lặp lại sau khoảng 10 - 60 phút nếu cần.
Soi võng mạc: Nhỏ thuốc vào kết mạc 1 giọt dung dịch 2,5%.
Nhỏ mũi để giảm sung huyết mũi:
Người lớn và thiếu niên: Nhỏ 2 – 3 giọt (hoặc phun sương) dung dịch 0,25 – 0,5%
vào mỗi bên mũi, 4 giờ một lần nếu cần. Nếu ngạt mũi nhiều, lúc đầu có thể dùng dung
dịch 1%.
4.1.4. Methyldopa (Alphamethyldopa)
4.1.4.1. Cơ chế tác dụng
Khi vào cơ thể, methyldopa được chuyển hóa thành alpha methyl norepinephrin.
Chất này kích thích thụ thể 2- adrenergic ở trung ương dẫn đến ức chế giao cảm ngoại
biên gây hạ huyết áp.
Ngoài ra, methyldopa còn ức chế dopa- - decarboxylase là enzym xúc tác cho sinh
tổng hợp noradrenalin và ngăn cản thu hồi catecholamin về nơi dự trữ nên cũng góp phần
làm giảm hoạt động của tim, giãn mạch và hạ huyết áp.
74