Page 78 - Dược lý - Dược
P. 78
+ Trên chuyển hóa: giảm tiết insulin, tăng tiết glucagon và tăng tốc độ phân hủy
glycogen nên tăng glucose máu. Tăng chuyển hóa cơ bản lên 20- 30%, tăng tiêu thụ oxy,
tăng cholesterol máu, tăng tạo hormon tuyến yên (ACTH) và tuyến tủy thượng thận
(cortison).
- Trên thần kinh trung ương: liều điều trị, adrenalin ít ảnh hưởng do ít qua hàng rào
máu- não. Liều cao, kích thích thần kinh trung ương gây hồi hộp, bứt rứt, khó chịu, đánh
trống ngực, căng thẳng, run. Tác dụng kích thích thần kinh đặc biệt rõ ở người bị bệnh
Parkinson.
Ngoài ra, adrenalin làm tăng khả năng kết dính tiểu cầu.
4.1.1.3. Chỉ định
Cấp cứu sốc phản vệ.
Cấp cứu ngừng tim đột ngột.
Hen phế quản (hiện nay ít dùng vì có nhóm kích thích chọn lọc trên 2).
Dùng tại chỗ để cầm máu niêm mạc, trị viêm mũi, viêm mống mắt.
4.1.1.4. Tác dụng không mong muốn
Thường gặp là lo âu, hồi hộp, loạn nhịp tim, nhức đầu. Trường hợp tiêm tĩnh mạch
nhanh có thể phù phổi, xuất huyết não.
4.1.1.5. Chống chỉ định
Mắc bệnh tim mạch nặng, tăng huyết áp.
Xơ vữa động mạch.
Ưu năng tuyến giáp.
Đái tháo đường.
Tăng nhãn áp.
Bí tiểu do tắc nghẽn.
4.1.1.6. Tương tác thuốc
Không dùng đồng thời adrenalin với:
- Thuốc ức chế - adrenergic loại không chọn lọc vì làm tăng huyết áp mạnh có thể
gây tai biến mạch máu não.
- Thuốc gây mê nhóm halogen vì có thể gây rung tâm thất nặng.
- Thuốc chống trầm cảm 3 vòng vì có thể gây tăng huyết áp và loạn nhịp tim nặng.
71