Page 50 - Dược lý - Dược
P. 50

sử dụng kéo dài các thuốc chống viêm người ta thường dùng kèm với các thuốc ức chế sản

                  xuất acid dịch vị (omeprazol).

                  3.4.2. Tác dụng chọn lọc và tác dụng đặc hiệu

                         Tác dụng chọn lọc là tác dụng của thuốc ở liều điều trị biểu hiện rõ rệt nhất trên một
                  cơ quan nào đó của cơ thể. Ví dụ glycosid tim có tác dụng chọn lọc trên tim; strychnin tác

                  dụng ưu tiên trên tuỷ sống; codein ức chế trung tâm ho.

                         Khái niệm tác dụng đặc hiệu hay đặc trị thuờng dùng để chỉ tác dụng chọn lọc của

                  thuốc thuộc nhóm hoá trị liệu trên một tác nhân gây bệnh nhất định. Ví dụ dehydroemetin

                  tác dụng đặc hiệu trên lỵ amip; INH tác dụng đặc hiệu với trực khuẩn lao...
                  3.4.3. Tác dụng trực tiếp và tác dụng gián tiếp

                         Dựa trên cơ chế tác dụng người ta nói tác dụng của thuốc là tác dụng trực tiếp khi

                  thuốc gắn trên các receptor (thụ thể) và gây ra đáp ứng trên tế bào và mô. Ví dụ adrenalin,

                  noradrenalin gắn vào các thụ thể adrenergic gây cường giao cảm; acetylcholin gắn vào các

                  thụ thể cholinergic gây cường phó giao cảm.
                         Tác dụng gián tiếp là tác dụng gây ra do thuốc làm thay đổi quá trình sinh tổng hợp,

                  giải phóng, vận chuyển, hoặc quá trình chuyển hoá các chất nội sinh, từ đó mới dẫn đến các

                  đáp ứng trên tế bào và mô. Ví dụ các chất anticholinesterase ức chế enzym cholinesterase

                  gây cường phó giao cảm gián tiếp. Trong các loại tác dụng gián tiếp có một loại tác dụng

                  theo cơ chế đặc biệt, đó là tác dụng phản xạ của thuốc.
                  3.4.4. Tác dụng hồi phục và tác dụng không hồi phục

                         Tác dụng hồi phục là tác dụng của thuốc có giới hạn nhất định về thời gian. Tác

                  dụng đó sẽ biến mất và chức năng của cơ quan được hồi phục sau khi nồng độ thuốc giảm

                  xuống mức không đủ gây tác dụng. Ví dụ tác dụng gây tê của procain chỉ kéo dài trong một

                  thời gian ngắn; tác dụng giãn đồng tử của atropin trong khoảng 7- 10 giờ (homatropin 1- 3
                  giờ).

                         Tác dụng không hồi phục là tác dụng của thuốc làm cho một phần hoặc một tính

                  năng nào đó của một tổ chức mất khả năng hồi phục. Ví dụ tetracyclin tạo chelat bền vững

                         2
                  với Ca  ở men răng và xương, làm cho men răng có màu xỉn; các chất độc phospho hữu
                  cơ gây ngộ độc là do ức chế không hồi phục enzym cholinesterase.



                                                                                                              43
   45   46   47   48   49   50   51   52   53   54   55