Page 45 - Dược lý - Dược
P. 45

nhưng thông qua trung gian các hệ thống thụ thể và đường dẫn tín hiệu khác nhau. Ví dụ

                  sự đối kháng giữa acetylcholin và adrenalin trên một số chức năng của cơ thể: acetylcholin

                  gây chậm nhịp tim, co đồng tử, adrenalin gây tăng nhịp tim, giãn đồng tử ...

                  3.2.6.4. Đối kháng hoá học (chemical antagonism)
                         Đối kháng hoá học là trường hợp tương tác hoá học trực tiếp xảy ra giữa chất đối

                  kháng và chất chủ vận dẫn đến làm mất tác dụng của chất chủ vận. Trên lâm sàng người ta

                  vận dụng đối kháng hoá học để giải độc trong một số trường hợp quá liều hoặc ngộ độc
                  thuốc. Ví dụ dùng protamin sulfat khi quá liều heparin, dùng các chất gây chelat trong

                  nhiễm độc kim loại nặng (dùng dimercaprol trong điều trị ngộ độc asen, thuỷ ngân …)

                  3.2.7. Chất chủ vận nghịch (Inverse agonists )

                         Chất chủ vận nghịch là một chất gắn với các thụ thể giống như một chất chủ vận

                  nhưng gây ra một đáp ứng ngược với chất chủ vận đó.
                         Chất chủ vận nghịch liên kết với các phân tử thụ thể là ở trong một trạng thái kích

                  hoạt khi không có mặt chất gắn (hoạt hóa cơ bản). Vì vậy, chất chủ vận nghịch làm giảm

                  mức độ hoạt hóa cơ bản của một thụ thể bằng cách ổn định dạngbất hoạt của nó.

                         Điều kiện tiên quyết cho một đáp ứng ngược là thụ thể phải có một hoạt tính ở mức

                  độ cơ bản (hoạt tính nội tại) trong sự vắng mặt của bất kỳ chất gắn. Một chất chủ vận làm
                  tăng hoạt tính của một thụ thể trên mức cơ bản của nó, trong khi một chủ vận nghịch làm

                  giảm hoạt tính xuống dưới mức cơ bản. Một chất đối kháng trung tính không có hoạt tính

                  khi không có mặt chất chủ vận hoặc chất chủ vận nghịch nhưng có thể ức chế các hoạt tính

                  của cả hai.

                         Hiệu quả của một chất chủ vận hoàn toàn theo định nghĩa là 100%, một chất đối
                  kháng trung tính có  hiệu quả là 0 %, và một chất chủ vận nghịch có hiệu quả < 0% (tức là

                  âm tính).

                         Ví dụ một thụ thể có hoạt tính cơ bản và chất chủ vận nghịch đã được xác định là

                  các  thụ  thể  GABA.  Chất  chủ  vận  gắn  với  thụ  thể  GABA  (như  các  benzodiazepin  là

                  alprazolam và diazepam) cho tác dụng an thần, trong khi chất chủ vận nghịch có tính gây
                  co giật hoặc thậm chí có tác dụng gây co giật.







                                                                                                              38
   40   41   42   43   44   45   46   47   48   49   50