Page 36 - Dược lý - Dược
P. 36
Trong đó:
Ln2: Log tự nhiên của cơ số 2 = 0,693
Kel : Hằng số tốc độ thải trừ.
Nếu đo nồng độ % liều thuốc bị thải trừ, ta có tỉ lệ thuốc được thải trừ ra khỏi cơ thể
theo số lần t1/2 được mô tả trong Bảng 2.
Bảng 2. Lượng thuốc được thải trừ ra khỏi cơ thể tính theo số lần t1/2
Số thời gian t1/2 % lượng thuốc bị thải trừ
1 50%
2 75%
3 87,5%
4 93.75%
5 97%
6 98%
7 99%
Ý nghĩa của thời gian bán thải
- Ước lượng được khoảng thời gian thuốc đạt nồng độ ổn định trong máu, tại thời
điểm này lượng thuốc thâm nhập vào các tổ chức bằng lượng thuốc được thải trừ và đạt
trạng thái cân bằng. Khoảng thời gian này bằng 5 x t1/2 (5 lần dùng thuốc cách đều)
- Ước lượng được khoảng thời gian thuốc được thải trừ hoàn toàn ra khỏi cơ thể. Lúc
này nồng độ thuốc trong máu chỉ còn chưa đầy 1% so với nồng độ thuốc ban đầu. Khoảng
thời gian này bằng 7 x t1/2
- Tính được khoảng cách giữa các lần đưa thuốc:
lnC0 – ln Ct
= x t 1/2 (h)
0,693
(146)
Trong đó: là khoảng thời gian cần thiết sao cho nồng độ thuốc giảm từ nồng độ đã
có (C0) đến nồng độ mong muốn (Ct).
- Ở những đối tượng bất thường về sinh lý và bệnh lý, sự thay đổi độ thanh thải
thuốc (suy gan, thận, béo phì, trẻ em, người cao tuổi...) và thể tích phân bố thuốc cũng thay
đổi là nguyên nhân dẫn đến kéo dài t1/2.
29