Page 308 - Dược lý - Dược
P. 308

Người lớn: 10 - 15 mg/liều uống (dùng viên nén); uống 30 phút trước bữa ăn và

                  trước khi đi ngủ, 3 lần 1 ngày, hoặc 10 mg/liều tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch trước bữa ăn.

                         - Phòng nôn do hóa trị liệu

                         Người lớn: 2 mg/kg truyền tĩnh mạch trong vòng ít nhất 15 phút, và có thể lặp lại
                  khi cần cách 2 hoặc 3 giờ 1 lần. Tổng liều dù truyền liên tục hay gián đoạn thông thường

                  không được vượt quá 10 mg/kg trong 24 giờ.

                         - Ðề phòng nôn sau phẫu thuật

                         Người lớn: Tiêm bắp 10 - 20 mg lúc gần kết thúc phẫu thuật.

                  2.2. Thuốc chống co thắt cơ trơn
                  2.2.1. Phân loại

                         Thuốc chống co thắt đường tiêu hoá có tác dụng làm giãn các cơ trơn, dùng để điều

                  trị các triệu chứng đau do co thắt đường tiêu hoá, đường mật và cả đường sinh dục, tiết

                  niệu. Các thuốc chống co thắt có 2 nhóm:

                         - Thuốc huỷ phó giao cảm: atropin, hyoscin butylbromid.
                         -  Thuốc  chống  co  thắt  cơ  trơn  trực  tiếp:  papaverin,  alverin  citrat,  mebeverin,

                  phloroglucinol có tác dụng làm giãn trực tiếp cơ trơn đường tiêu hoá, đường mật, đường

                  tiết niệu và sinh dục. Nhóm thuốc này ít gây các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng,

                  dễ dùng hơn các thuốc hủy phó giao cảm.

                         Do có tác dụng chống co thắt cơ trơn theo các cơ chế khác nhau, các thuốc này được
                  dùng  điều  trị  triệu  chứng  các  cơn  đau  do  co  thắt  đường  tiêu  hóa,  đường  mật  và  cả

                  đường  sinh dục, tiết niệu.

                  2.2.2. Hyoscin N - butylbromid

                         Viên bao 10 mg; Thuốc tiêm 20 mg/ml

                  2.2.2.1. Tác dụng
                         Hyoscin butylbromid mang amin bậc 4, không vào được thần kinh trung ương, chỉ

                  có tác dụng hủy phó giao cảm ngoại biên, nên không gây các tác dụng phụ trên thần kinh

                  trung ương như atropin. Vì vậy, dùng hyoscin butylbromid an toàn hơn atropin.
                  2.2.2.2. Chỉ định

                         Làm giảm triệu chứng đau do cơn co thắt đường tiêu hóa, viêm dạ dày, loét dạ dày

                  – tá tràng, táo bón do co thắt, viêm đại tràng.

                                                                                                            301
   303   304   305   306   307   308   309   310   311   312   313