Page 306 - Dược lý - Dược
P. 306
Bismuth subcitrat sau khi uống kết hợp với acid dịch vị tạo thành kết tủa. Tại ổ loét,
các sản phẩm thoái giáng của protein trong quá trình hoại tử mô kết hợp với kết tủa bismuth
tạo thành một phức hợp chelat bao phủ chọn lọc lên đáy ổ loét tạo lớp màng bảo vệ chống
lại sự tấn công của acid và pepsin.
Bismuth subcitrat có tác dụng diệt vi khuẩn Helicobacter pylori (H.P), tác dụng này
tăng lên khi kết hợp với kháng sinh và chất ức chế bơm proton, có thể diệt trừ đến 90%
(H.pylori) ở các bệnh nhân loét dạ dày - tá tràng.
1.3.5.2. Chỉ định
Phối hợp với các thuốc khác trong điều trị loét dạ dày- tá tràng có nhiễm H.P.
Các thuốc thường được phối hợp với bismuth để diệt H.P là metronidazol,
tetracyclin, azithromycin, clarithromycin...
1.3.5.3. Tác dụng không mong muốn
Nhuộm đen miệng, lưỡi và phân.
Làm biến màu răng.
Gây độc tính đến thận, não và thần kinh (ít gặp).
1.3.5.4. Chống chỉ định
Mẫn cảm với thuốc. Bệnh nhân suy thận nặng, phụ nữ có thai.
1.3.5.5. Cách dùng và liều dùng
- Dùng đơn độc: Uống trước bữa ăn 30 phút với liều 240mg/lần, 2 lần/ngày liên tục
trong 4 tuần.
- Khi dùng kết hợp với kháng sinh và thuốc ức chế bơm proton: 120mg/lần,
4 lần/ngày liên tục trong 2 tuần.
2. THUỐC CHỐNG NÔN VÀ CHỐNG CO THẮT CƠ TRƠN
2.1. Thuốc chống nôn
2.1.1. Phân loại thuốc chống nôn
Các thuốc chống nôn được chỉ định trong các chứng nôn do có thai, sau mổ, nhiễm
khuẩn, nhiễm độc, say tàu xe và do tác dụng phụ của thuốc, nhất là thuốc chống ung thư.
Các nhóm thuốc chống nôn gồm có:
- Các thuốc kháng thụ thể dopamin D2: đây là nhóm thuốc chống nôn quan trọng
nhất bao gồm các thuốc metoclopramid, domperidon, promethazin, butyrophenol.
299