Page 28 - Dược lý - Dược
P. 28
2.2.4. Các phân bố thuốc đặc biệt
2.2.4.1. Phân bố thuốc qua thần kinh trung ương
Các thuốc tan nhiều trong lipid thì dễ thấm qua mao mạch não vào mô thần kinh còn
gọi là “hàng rào máu – não”, trong khi đó các thuốc tan nhiều trong nước rất khó vượt qua
“hàng rào” này vì các tế bào thần kinh đệm (tế bào hình sao) nằm rất sát nhau, ngay tại
màng đáy, ngoài nội mô mao mạch.
Hàng rào máu – não còn phụ thuộc vào lứa tuổi và trạng thái bệnh lý: ở trẻ sơ sinh
và trẻ nhỏ, lượng myelin còn ít, cấu trúc “hàng rào” còn chưa đủ chặt chẽ nên thuốc dễ
khuyếch tán qua. Penicillin không qua được màng não bình thường, nhưng khi màng não
bị viêm, penicillin và nhiều thuốc khác có thể qua được.
Các thuốc tan nhiều trong mỡ sẽ thấm rất nhanh vào tế bào não, nhưng lại không
được giữ lại lâu. Ngược lại, các thuốc bị ion hoá nhiều khó tan trong mỡ nên khó thấm vào
thần kinh trung ương. Ví dụ atropin sulfat mang amin bậc 3 ít bị ion hoá nên vào được thần
kinh trung ương, còn atropin hoặc methyl bromid mang amin bậc 4 có khả năngbị ion hoá
mạnh nên không vào được thần kinh trung ương.
2.2.4.2. Sự phân phối lại
Phân phối lại thường gặp với các thuốc tan nhiều trong mỡ, có tác dụng trên thần
kinh trung ương và dùng thuốc theo đường tĩnh mạch. Thí dụ điển hình của trường hợp này
là việc gây mê bằng thiopental, một thuốc tan nhiều trong mỡ.
Vì não được tưới máu nhiều, nồng độ thuốc đạt được tối đa trong não rất nhanh. Khi
ngừng tiêm, nồng độ thiopental trong huyết tương giảm nhanh vì thuốc khuyếch tán vào
các mô, đặc biệt là mô mỡ. Nồng độ thuốc trong não giảm theo nồng độ thuốc trong huyết
tương.Vì vậy thuốc có tác dụng khởi mê nhanh, nhưng tác dụng mê không lâu. khi cho các
liều thuốc bổ xung để duy trì mê, thuốc tích luỹ nhiều ở mô mỡ. Từ đây thuốc lại được giải
phóng vào máu để tới não khi đã ngừng thuốc, làm cho tác dụng của thuốc trở nên kéo dài.
2.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phân bố thuốc trong cơ thể
+ Về phía cơ thể: Sự vận chuyển thuốc qua màng sinh học: tính chất của màng tế
bào, màng mao mạch, số lượng vị trí gắn thuốc, pH của môi trườngvàsự tưới máu đến cơ
quan đó.
21