Page 278 - Dược lý - Dược
P. 278
Nhiễm độc máu (như thiếu máu tan huyết) là một trong những tác dụng không mong
muốn chính và khoảng 10% người điều trị bằng phối hợp thuốc đã có các tai biến về tim và
hô hấp do thiếu máu.
Toàn thân: Nhức đầu, mệt mỏi, run, sốt, triệu chứng giả cúm, nhược cơ, giảm cân.
Máu: Giảm hemoglobin, thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, sưng
hạch.
Tiêu hoá: Buồn nôn, chán ăn, ỉa chảy, đau bụng, nôn, khô miệng, táo bón, trướng
bụng, chảy máu lợi, viêm loét miệng, viêm tụy.
Tuần hoàn: Nhịp tim nhanh, huyết áp tăng hoặc hạ.
Cơ - xương: Đau cơ, đau khớp, đau cơ vân.
2.2.4. Chống chỉ định
Phụ nữ mang thai, có ý định mang thai, đồng thời chống chỉ định cả với người có
quan hệ tình dục với đối tượng này.
Phụ nữ đang cho con bú. Thiếu máu cơ tim, bệnh tim nặng, bệnh tim chưa được
kiểm soát hoặc chưa ổn định trong trong vòng 6 tháng.
Bệnh thận nặng, bao gồm cả những người bị suy thận mạn hoặc có Clcr < 50 ml/phút
hoặc người bệnh đang phải lọc máu.
Thiếu máu, bệnh về hemoglobin như bệnh thiếu máu hồng cầu liềm, bệnh thiếu máu
Địa trung hải (Thalassemi).
Chống chỉ định dùng đồng thời ribavirin và peginterferon alfa hoặc interferon alpha
cho những bệnh nhân bị rối loạn tâm thần, viêm gan tự miễn, suy gan nặng, xơ gan mất bù,
xơ gan có nhiễm HCV mạn tính, xơ gan mất bù đồng nhiễm HIV trước và trong khi điều
trị.
2.2.5. Cách dùng, liều dùng
Liều hít thông thường: Phun sương dung dịch có nồng độ khoảng 20 mg/ml (tương
đương khoảng 190 microgam/lít khí dung) cung cấp qua mũ chụp, lều, mặt nạ hoặc máy
thở. Phun với tốc độ khoảng 12,5 lít/phút.
Với nhiễm RSV nặng đường hô hấp dưới ở trẻ nhỏ: Phun trong khoảng 12 - 18 giờ.
Thời gian điều trị từ 3 - 7 ngày.
271