Page 274 - Dược lý - Dược
P. 274
- Ức chế giải phóng virus ra khỏi tế bào: Một số virus (virus influenza A và B) có
enzym neuraminidase có vai trò đối với sự nảy chồi và phóng thích virus ra khỏi tế bào.
Thuốc ức chế enzym neuraminidase nên ức chế sự nhân lên của virus: zanamivir...
- Điều hoà miễn dịch: Globulin miễn dịch (γ - globulin) có chứa các kháng thể có
tác dụng trực tiếp lên lớp vỏ envelop, làm bất hoạt một số virus (virus sởi, viêm gan, sởi
đức, dại hoặc bại liệt). Interferon gắn đặc hiệu vào receptor trên màng tế bào, ức các enzym
tham gia quá trình dịch mã của ARNm virus thành các protein và vì vậy chấm dứt sự nhân
lên của virus.
1.3.2. Phân loại theo tác nhân gây bệnh
Thuốc kháng virus Herpes: acyclovir, valacyclovir, faciclovir.
Thuốc kháng virus đường hô hấp: amantadin, rimantadin, ribavirin, zanamivir,
interferon...
Thuốc kháng HIV:
+ Thuốc ức chế reverse transcriptase nucleosid (NRTI): zidovudin, didanosin,
lamivudin, stavudin, zalcitabin, abacavir.
+ Thuốc ức chế reverse transcriptase không nucleosid (NNRTI): nevirapin,
delavirdin, efavirenz...
+ Thuốc ức chế protease: saquinavir, ritonavir, indinavir, nelfinavir...
- Thuốc kháng virus viêm gan B: interferon.
2. CÁC THUỐC KHÁNG VIRUS THÔNG THƯỜNG
2.1. Thuốc kháng virus Herpes
Virus Herpes thường gây bệnh da bọng nước, gồm các loại chính sau:
Bảng 35. Các bệnh do virus Herpes
Loại virus Viết tắt Gây bệnh
Herpes simplex virus 1 HSV1 Gây bệnh ở đường sinh dục, trực tràng
Gây bệnh ở da và niêm mạc, miệng, thực
Herpes simplex virus 2 HSV2
quản hoặc thần kinh
Varicella zoster virus VZV Gây bệnh thuỷ đậu và bệnh zona
Epsteinbarr virus EBV Gây bệnh tăng bạch cầu đơn nhân
Gây bệnh viêm võng mạc ở bệnh nhân
Cytomegalovirus CMV
AIDS
267