Page 234 - Dược lý - Dược
P. 234
2.7. Nhóm cyclin
2.7.1. Tác dụng
Tetracyclin là kháng sinh kìm khuẩn cơ chế tác dụng là gắn vào thụ thể 30S ribosom
của vi khuẩn làm ức chế quá trình tổng hợp protein.
2.7.2. Dược động học
Tetracyclin hấp thu qua đường uống khoảng 60-80 % còn doxycyclin và minocyclin
90%. Khả năng hấp thu thuốc bị giảm bởi các kim loại (nhôm calci, Mg, sắt).
Thuốc không được dùng kèm với các chế phẩm có chứa các chất antacid, vitamin và
khoáng chất. Thức ăn làm giảm hấp thu tetracyclin song không ảnh hưởng đến doxycyclin
và minocyclin.
Tetracyclin thấm sâu vào khắp các mô và dịch cơ thể, được bài tiết qua mật ở dạng
không biến đổi. Tuy nhiên nồng độ thuốc trong dịch não tủy không có tác dụng điều trị.
Minocylin là thuốc duy nhất có thể thấm vào dịch nước mắt, nước bọt đủ để tiêu diệt não
mô cầu.
Tetracycline và minocycline được bài xuất chủ yếu qua nước tiểu và có thể làm gây
tăng ure máu, cần tránh sử dụng cho bệnh nhân suy thận.
Đối với doxycyclin, do được bài xuất chủ yếu qua phân nên không cần giảm liều.
Tetracyclin qua nhau thai và tích lũy ở xương và mầm răng thai nhi, thuốc được bài xuất
vào sữa mẹ.
2.7.3. Phổ tác dụng
Thuốc có phổ kháng khuẩn rộng, đặc hiệu với các vi khuẩn Gram (-), nhất là các vi
khuẩn gây bệnh đường ruột.
Tetracyclin có hiệu quả trong điều trị nhiễm khuẩn do Rickettsia, các xoắn khuẩn
(Treponema pallidum, Borrelia burgdorferi), Helicobacter pylori, Vibrio sp, Yersinia
pestis, Francisella tularensis, Brucella sp, Bacillus anthracis, Plasmodium vivax,
Plasmodium falciparum, Mycoplasma, Chlamydia và Chlamydophila.
Không có tác dụng trên trực khuẩn lao, mủ xanh. Tác dụng trên vi khuẩn Gram (+)
yếu hơn penicillin. Các vi khuẩn kháng tetracyclin gồm có phế cầu, liên cầu và nhiều vi
khuẩn gr (-) gây bệnh tiết niệu, lậu cầu kháng methicillin.
227