Page 229 - Dược lý - Dược
P. 229

Ðiều trị nhiễm khuẩn do nhiều loại vi khuẩn hỗn hợp mà những thuốc khác có phổ

                  hẹp hơn hoặc bị chống chỉ định do có tiềm năng độc.

                  2.3.2.3. Tác dụng không mong muốn
                         Buồn nôn, nôn, ỉa chảy.

                         Viêm tĩnh mạch.

                  2.3.2.4. Chống chỉ định
                         Quá mẫn đối với imipenem - cilastatin hoặc các thành phần khác.

                         Do dùng dung dịch pha loãng có lidocain hydroclorid, nên imipenem - cilastatin tiêm

                  bắp bị chống chỉ định đối với những người bệnh có tiền sử nhạy cảm đối với các thuốc gây

                  tê thuộc loại amid, và những người bệnh bị sốc nặng hoặc bị blốc tim.
                  2.3.2.5. Cách dùng, liều dùng

                         - Người lớn:

                         Tiêm truyền tĩnh mạch: Nhiễm khuẩn từ nhẹ đến vừa: 250 - 500 mg, cứ 6 - 8 giờ
                  một lần (1 - 4 g mỗi ngày).Nhiễm khuẩn nặng với những vi khuẩn chỉ nhạy cảm mức độ

                  vừa: 1 g cứ 6 - 8 giờ một lần. Liều tối đa hàng ngày 4 g hoặc 50 mg/kg thể trọng.Tiêm

                  truyền liều 250 - 500 mg trong 20 - 30 phút; tiêm truyền liều 1 g trong 40 - 60 phút.

                         Tiêm bắp: Chỉ áp dụng với nhiễm khuẩn từ nhẹ đến vừa: 500 - 750 mg, cứ 12 giờ

                  một lần
                         - Trẻ em (dưới 12 tuổi): liều: 12 - 25 mg/kg (imipenem), 6 giờ một lần.

                         Cách dùng: Imipenem - cilastatin để tiêm tĩnh mạch không được dùng để tiêm truyền

                  trực tiếp. Phải pha lượng thuốc chứa trong lọ với 100 ml dung dịch tiêm truyền; nồng độ

                  cuối cùng không được quá 5 mg/ml; tiêm truyền trong 30 - 60 phút; cần theo dõi xem có bị

                  co giật không.
                  2.4. Nhóm aminoglycosid

                  2.4.1. Tác dụng

                         Các thuốc nhóm aminoglycosid không hấp thu được qua đường tiêu hóa. Khi tiêm

                  bắp hoặc tĩnh mạch thuốc phân bố chủ yếu vào các dịch ngoại bào và ngoại dịch tai trong,

                  thải trừ qua thận. Khoảng cách giữa liều điều trị và liều độc tương đối nhỏ.







                                                                                                            222
   224   225   226   227   228   229   230   231   232   233   234