Page 176 - Dược lý - Dược
P. 176
Trụy tim mạch, tụt huyết áp nhất là khi tiêm tĩnh mạch nhanh.
4.5.1.4. Chống chỉ định
Dị ứng với thuốc tê có cấu trúc amid
Rối loạn chức năng gan
Suy tim độ 2, 3
Động kinh
4.5.1.5. Cách dùng, liều dùng
Tiêm tĩnh mạch 1-2mg/kg, truyền tĩnh mạch 2mg/phút
4.5.2. Amiodaron
4.5.2.1. Tác dụng
Amiodaron là thuốc chống loạn nhịp nhóm III, có tác dụng kéo dài thời gian điện
thế hoạt động (pha 3-pha tái cực) ở tâm thất và tâm nhĩ, làm kéo dài thời gian tái phân cực
2+
+
do làm giảm tính thấm của Ca và tăng tính thấm của K . Thuốc kéo dài thời gian trơ trong
cơ tim và ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống dẫn truyền xung động, kể cả đường dẫn truyền
phụ.
Amiodaron phần nào làm giảm tính tự động của nút xoang do làm chậm tốc độ dẫn
truyền của nút xoang và kéo dài thời gian trơ của nút nhĩ thất. Khi tần số nhĩ cao, amiodaron
làm kéo dài thời gian thời gian trơ, do kéo dài thời gian qua nút nhĩ - thất. Tác dụng điện
sinh lý này nhìn thấy trên điện tâm đồ như giảm tần số xoang, tăng thời gian Q - T và cả
tăng thời gian P - Q.
Thuốc cũng kéo dài thời kỳ trơ của tâm thất, bó His và các sợi Purkinje mà không
ảnh hưởng đến tốc độ dẫn truyền. Thuốc kéo dài thời gian điện thế hoạt động và thời kỳ trơ
của cơ tim và là chất ức chế không cạnh tranh với thụ thể beta giao cảm. Trên nút xoang và
nút nhĩ thất, thuốc cũng cho tác dụng giống với các thuốc chẹn beta và chẹn kênh calci, làm
tăng thời gian trơ do tác dụng trên kênh K và Na , làm chậm dẫn truyền điện thế hoạt động
+
+
trong tim. Tác dụng của amiodaron tương tự như các thuốc chống loạn nhịp nhóm Ia, II và
IV.
Sau khi uống amiodaron thường phải vài tuần sau mới xuất hiện tác dụng. Tuy vậy
không có ảnh hưởng xấu lên chức năng thất trái. Sau tiêm tĩnh mạch, có nguy cơ giãn mạch
vành và mạch ngoại vi nặng.
169