Page 180 - Dược lý - Dược
P. 180
- Triglycerid > 200mg/dl (2,3 mmol/l).
1.3. Phân loại thuốc điều trị rối loạn lipid máu
1.3.1. Nhóm thuốc làm giảm tổng hợp lipid
- Các thuốc nhóm fibrat: bezafibrat, ciprofibrat, fenofibrat và gemfibrozil.
- Các thuốc nhóm statin: artovastatin, pravastatin, simvastatin, lovastatin,
rosuvastatin
- Một số thuốc khác: acid nicotinic; nhóm omega-3 marine chủ yếu làm giảm tổng
hợp triglycerid và một ít cholesterol.
1.3.2. Nhóm thuốc làm giảm hấp thu và tăng thải trừ lipid
Là những thuốc có tính hấp thu mạnh, tạo phức với acid mật, làm giảm quá trình
nhũ hóa các lipid ở ruột, dẫn đến giảm hấp thu và tăng thải lipid qua phân từ đó làm giảm
cholesterol. Ngoài ra, các thuốc nhóm này gián tiếp làm tăng chuyển hóa cholesterol tạo
thành acid mật.
Bao gồm các thuốc: Cholestyramin, colestipol, ezetimib, neomycin…
2. MỘT SỐ THUỐC HẠ LIPID MÁU THƯỜNG DÙNG
2.1. Các thuốc nhóm statin
2.1.1. Cơ chế tác dụng
Điển hình là simvastatin và các dẫn xuất. Các thuốc nhóm này ức chế đặc hiệu men
khử HMG-CoA, enzym xúc tác phản ứng chuyển HMG-CoA thành mevalonat là bước đầu
tiên trong sinh tổng hợp cholesterol làm giảm nồng độ cholesterol tỉ trọng thấp (LDL-C)
lúc bình thường và cả khi tăng cao. LDL-C được tạo ra từ lipoprotein tỉ trọng rất thấp
(VLDL-C) và được dị hóa chủ yếu bởi thụ thể LDL-C ái lực cao.
Các statin làm giảm nồng độ cholesterol VLDL-C và cảm ứng thụ thể LDL-C, dẫn
đến giảm sản xuất và/hoặc tăng dị hóa LDL-C từ 20 – 60%, giảm TGs: 10-33%, tăng HDL-
C 5-10%.
Nếu phối hợp các statin với resin làm giảm LDL-C thêm 20-25%. Nếu phối hợp với
niacin làm giảm LDL-C thêm 15-20%.
2.1.2. Chỉ định
Các statin được chỉ định điều trị rối loạn lipid máu bắt buộc trong các trường hợp:
Bệnh nhân có bệnh mạch vành đã được chẩn đoán
173