Page 179 - Dược lý - Dược
P. 179
THUỐC ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU
MỤC TIÊU
1. Trình bày được nguyên tắc điều trị và phân loại thuốc điều trị tăng lipid máu.
2. Trình bày được tác dụng, chỉ định, tác dụng không mong muốn, chống chỉ định và
cách dùng của các thuốc điều trị tăng lipid máu thông thường.
1. ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU
1.1. Khái niệm
Rối loạn lipid máu là tình trạng tăng cholesterol, triglycerid (TGs) huyết tương hoặc
cả hai, hoặc giảm nồng độ lipoprotein phân tử lượng cao (HDL-C), tăng nồng độ lipoprotein
phân tử lượng thấp (LDL-C) làm gia tăng quá trình vữa xơ động mạch.
Bình thường cholesterol toàn phần <5,2 mmol/l (200mg/dl), TGs < 2,26 mmol/l
((200mg/dl); LDL-C < 3,4 mmol/l (130mg/dl). Nếu nồng độ cholesterol > 6,2 mmol/l
(240mg/dl) và LDL-C > 3,4 mmol/l (130mg/dl) thì có thể bắt đầu sử dụng thuốc.
Thuốc điều trị rối loạn lipid máu là thuốc có tác dụng làm giảm LDL-C nhằm mục
đích làm giảm nguy cơ vữa xơ động mạch, nguyên nhân của nhiều bệnh tim mạch vữa xơ
như bệnh động mạch vành, nhồi máu cơ tim... Việc dùng thuốc hại lipid máu phải dựa trên
việc đánh giá các nguy cơ và mức độ LDL – C.
1.2. Nguyên tắc điều trị
Điều trị rối loạn lipid máu thực chất là làm hạ lipid máu nhằm giảm nguy cơ vữa xơ
động mạch, nguyên nhân của nhiều bệnh tim mạch. Mục tiêu điều trị của chứng rối loạn
lipid máu là đưa các thông số lipid về giới hạn bình thường hoặc gần bình thường. Việc lựa
chọn mục tiêu điều trị thích hợp phải dựa vào việc phát hiện và đánh giá các tính chất của
các yếu tố nguy cơ trên bệnh nhân như tiền sử suy mạch vành, nhồi máu cơ tim, tai biến
mạch máu não, tăng huyết áp, tiểu đường, tăng fibrinogen máu, hút thuốc lá, tình trạng béo
phì (chỉ số khối lượng cơ thể BMI 25), tuổi 50.
Chỉ dùng thuốc khi chế độ ăn không có hiệu quả và khi:
- Cholesterol máu > 250mg/dl (6,5mmol/l)
172