Page 104 - Dược lý - Dược
P. 104

- Suy hô hấp.

                         - Suy tim, loạn nhịp tim, hạ huyết áp.

                         - Viêm tĩnh mạch huyết khối.

                  1.7.3.4. Chống chỉ định
                         - Rối loạn chuyển hóa porphyrin.

                         - Suy hô hấp nặng.

                         - Suy tim nặng, hạ huyết áp nặng.
                  1.7.3.5. Liều dùng

                         Khởi mê dùng 2- 3mL dung dịch 2,5%, sau đó có thể tiêm tiếp. Liều tối đa 1g/lần

                  gây mê.
                  1.7.4. Propofol

                  1.7.4.1. Tác dụng

                         Propofol có tác dụng an thần gây ngủ, là thuốc gây mê tĩnh mạch quan trọng hiện
                  nay.Hoạt tính gây mê nhanh, mạnh hơn thiopental nhưng tỉnh nhanh hơn và ít mệt mỏi sau

                  khi tỉnh. Thuốc ít độc với gan và thận, không gây buồn nôn và nôn.

                         Propofol thường được dùng làm chất khởi mê nhanh sau đó phối hợp với các thuốc

                  gây mê hô hấp khác để duy trì mê trong các phẫu thuật kéo dài hoặc dùng đơn độc trong

                  các phẫu thuật ngắn.
                  1.7.4.2. Tác dụng không mong muốn

                         - Thuốc gây suy hô hấp, giảm huyết áp do giảm sức cản ngoại vi.

                         - Thận trọng với những bệnh nhân co thắt mạch vành, nhất là khi phối hợp với
                  nitrogen oxyd hoặc thuốc ngủ.

                  1.7.4.3. Chống chỉ định

                         - Mẫn cảm với thuốc
                         - Dùng trong sản khoa, trẻ em dưới 3 tuổi.

                  1.7.4.4. Liều dùng

                         - Khởi mê 1,5- 3mg/kg tiêm tĩnh mạch.

                         - Duy trì mê: 3- 12mg/kg/giờ.
                  1.7.5. Ketamin

                  1.7.5.1. Cơ chế tác dụng



                                                                                                              97
   99   100   101   102   103   104   105   106   107   108   109