Page 101 - Dược lý - Dược
P. 101
1.4.2. Các thuốc gây mê tĩnh mạch
1.4.2.1. Đặc điểm chung
Ưu điểm: khởi mê nhanh và êm dịu, tỉnh nhanh, không có các thời kỳ như thuốc
gây mê hô hấp. Kỹ thuật gây mê đơn giản.
Nhược điểm: tác dụng giảm đau và giãn cơ kém, thời gian mê ngắn, dễ gây ức chế
hô hấp.
1.5. Phân loại thuốc gây tê
Dựa vào cấu trúc chia thuốc gây tê thành 3 nhóm, được trình bày trong Bảng 7:
- Cấu trúc ester: procain, cocain, benzocain, tetracain…
- Cấu trúc amid: lidocain, mepivacain, bupivacain, etidocain, prilocain, ropivacain…
- Cấu trúc khác: fomocain, ethylclorid, pramoxin...
Bảng 7. Bảng so sánh một số đặc tính của thuốc gây tê
Tên thuốc Tỉ lệ gắn protein Tính tan Thời gian Hoạt Độc tính
huyết tương trong lipid tác dụng tính
Thuốc gây tê có cấu trúc ester
Procain 5,8 0,6 1 1 1
Tetracain 76 80 8 16 6
Thuốc gây tê cấu trúc amid
Lidocain 64 2,9 1,5 4 2
Etidocain 94 141 8 16 5
Mepivacain 77 1,0 1,5 2 1,9
Prilocain 55 0,8 1,5 3 1,5
Bupivacain 95 28 8 16 6
1.6. Các cách gây tê
1.6.1. Gây tê tại chỗ
Là phương pháp dùng các tác nhân vật lý - hóa học tác động trực tiếp lên những
nhánh tận cùng của thần kinh ngoại vi, bao gồm:
94