Page 103 - Dược lý - Dược
P. 103
- Trên cơ: tác dụng giãn cơ vân mạnh hơn halothan, ngoài ra, thuốc cũng làm giãn
cơ trơn tử cung và cơ trơn phế quản.
1.7.1.2. Tác dụng không mong muốn
Giống như halothan, nhưng do ít chuyển hóa trong cơ thể nên ít độc với tim, gan,
thận hơn, phạm vi an toàn rộng hơn. Các tác dụng không mong muốn thường gặp là suy hô
hấp, co thắt khí quản, hạ huyết áp.
1.7.1.3. Chống chỉ định
- Mẫn cảm với thuốc.
- Tiền sử sốt cao ác tính sau khi dùng thuốc.
1.7.2. Nitrogen oxyd (nitơ protoxyd, N2O)
Có tác dụng khởi mê nhanh, tỉnh nhanh, không gây kích thích, tác dụng giảm đau
mạnh nhưng hoạt tính gây mê yếu và không gây giãn cơ, thích hợp cho các phẫu thuật ngắn.
Do thuốc dễ gây thiếu oxy cho mô nên khi dùng thường phối hợp với oxy. Thường phối
hợp với các thuốc gây mê khác như halothan hoặc thuốc gây mê tĩnh mạch.
Ngoài ra, thuốc còn được dùng để giảm đau trong nha khoa và giai đoạn đầu của
thời kỳ chuyển dạ.
1.7.3. Thiopental
1.7.3.1. Tác dụng
- Gây mê: thiopental là dẫn xuất của acid barbituric có tác dụng gây mê nhanh, mạnh
và ngắn. Khởi mê nhanh sau 1 phút nhưng thời gian tác dụng ngắn.
- Trên tuần hoàn: ức chế tuần hoàn làm giảm nhịp tim, giảm nhẹ huyết áp, có thể
gây rối loạn nhịp tim hoặc suy tim.
- Trên hô hấp: ức chế hô hấp, co thắt khí, phế quản.
- Tác dụng khác: hầu như không có tác dụng giảm đau, tác dụng giãn cơ kém. Thuốc
làm giảm chuyển hóa và sử dụng oxy ở não, không gây tăng áp lực sọ não, vì vậy dùng
được cho bệnh nhân bị phù não.
1.7.3.2. Chỉ định
- Khởi mê trong phẫu thuật thời gian dài.
- Gây mê trong phẫu thuật thời gian ngắn.
1.7.3.3. Tác dụng không mong muốn
96