Page 67 - Giáo trình môn học Dược lâm sàng
P. 67
1.2.3.2. Điều trị THA không biến chứng
Đơn trị THA
độ I hoặc BN
Điều trị ban đầu ƯCMC/CTTA + CKCa hoặc lợi tiểu
1 viên ≥ 80 tuổi, hội
Kết hợp 2 thuốc
chứng lão hóa
1 viên Bước 2 ƯCMC/CTTA + CKCa hoặc lợi tiểu
Kết hợp 3 thuốc
Bước 3 THA kháng trị Tham khảo
2 viên
Kết hợp 4 thuốc Thêm spironolactone (25-50mg/ngày) chuyên gia
hoặc lợi tiểu khác, chẹn alpha hoặc CB về THA
Chẹn beta
Xem xét chẹn beta cho bất kỳ bước
nào như suy tim, đau thắt ngực, sau
NMCT, rung nhĩ, kiểm soát tần số nhịp
hoặc PNCT
Hình 5. Chiến lược điều trị thuốc với THA không biến chứng theo Khuyến cáo về chẩn
đoán và điều trị THA của Hội Tim mạch học Việt Nam 2018
Phác đồ điều trị này cũng thích hợp dùng cho bệnh nhân THA có tổn thương cơ
quan đích, bệnh mạch não, đái tháo đường hoặc bệnh động mạch ngoại vi.
1.2.4. Tóm tắt lưu ý khi sử dụng một số thuốc điều trị tăng huyết áp
1.2.4.1. Thuốc ức chế men chuyển (ƯCMC)
Các thuốc ức chế men chuyển gây hạ huyết áp bằng cách ngăn cản chuyển đổi
angiotensin I trong máu thành angiotensin II từ đó ngăn chặn hệ thống renin-angiotensin.
Các thuốc ƯCMC cũng làm tăng sinh khả dụng của các thuốc giãn mạch bradykinin bằng
cách ức chế sự thoái giáng chất đó. Thuốc ƯCMC được dung nạp tốt. Tác dụng không
mong muốn chính của thuốc là gây co thắt phế quản. Phù mạch là một biến chứng hiếm
gặp nhưng có thể đe dọa nghiêm trọng lên đường thở. Do tác dụng không mong muốn của
thuốc không phụ thuộc liều dùng nên có thể bắt đầu với liều dùng trung bình hoặc tối đa.
Thuốc ƯCMC phối hợp với thuốc lợi tiểu gây tác dụng hạ huyết áp mạnh và làm
nồng độ creatinin máu tăng nhiều hơn. Ở liều cao, các thuốc ƯCMC có thể gây tăng kali
máu. Kiểu phối hợp này hay được sử dụng trong điều trị ở người bệnh suy tim, nhồi máu
cơ tim, rối loạn chức năng tâm thu thất trái và bệnh thận mãn tính. Các thuốc ƯCMC có
hiệu quả trong việc giảm huyết áp ở tất cả trường hợp khi phối hợp với một trong hai thuốc
chẹn kênh calci hoặc thuốc lợi tiểu.