Page 37 - Giáo trình môn học Dược lâm sàng
P. 37
1.2.4. Lựa chọn liều lượng thích hợp
Cách thông thường nhất là sử dụng liều tính theo cân nặng cơ thể (mg/kg) hoặc theo
lớp tuổi như phân loại đã nêu trên. Khi tính liều theo cân nặng cơ thể (mg/kg), có nhiều
trường hợp liều cho trẻ em tính được cao hơn người lớn; điều này liên quan đến sự khác
biệt về phân bố và tốc độ chuyển hóa thuốc ở trẻ em. Với trẻ em béo phì, không được sử
dụng số cân thực có ở trẻ mà phải tính theo cân nặng lý tưởng liên quan đến chiều cao để
tránh quá liều.
Với các thuốc có độc tính cao (thường thuốc có phạm vi điều trị hẹp như thuốc trị
ung thư, diệt virus...) tính theo số mg thuốc/m2 cơ thể (xem bảng 6)
2
Diện tích da bệnh nhi (m )
LD trẻ em = Liều người lớn 1,8
Nếu phải dùng thuốc dành cho người lớn và thuốc rất ít độc tính, có thể tính liều
lượng cho trẻ như sau:
Trẻ dưới 12 tháng: dùng 1/8 đến 1/6 liều người lớn.
Trẻ từ 1-3 tuổi: dùng 1/6 đến 1/3 liều người lớn
Trẻ từ 3-12 tuổi: dùng 1/3 đến đến 2/3 liều ngưòi lớn.
Trẻ trên 12 tuổi: dùng 3/4 liều người lớn.
Bảng 6. Cách tính liều cho trẻ em dựa trên diện tích bề mặt cơ thể.
Cân nặng Chiều cao Diện tích bề mặt % liều người
Tuổi
(kg) (Centimet) cơ thể (m2) lớn
1 tháng 3,4 50 0,23 12,5
2 tháng 4,2 55 0,26 14,5
3 tháng 5,6 59 0,32 18
6 tháng 7,7 67 0,4 22
1 năm 10 76 0,47 25
3 năm 14 94 0,62 33
5 năm 18 108 0,73 40
7 năm 23 120 0,88 50
12 năm 37 148 1,25 75
Người lớn:
Nam 68 173 1,8 100
Nữ 56 163 1,50 100