Page 135 - Giáo trình môn học Dược lâm sàng
P. 135
- Cabozantinib: 60 mg/ngày, uống hàng ngày.
- Ramucirumab: 8 mg/kg, truyền tĩnh mạch chu kỳ 2 tuần.
- Pembrolizumab: 200 mg, truyền tĩnh mạch chu kỳ 3 tuần.
2.2. Sử dụng thuốc điều trị bệnh ung thư phổi
2.2.1. Tính chất của bệnh ung thư
Ung thư phổi ở giai đoạn sớm thường được phát hiện tình cờ hoặc qua thăm khám
sức khỏe định kỳ. Ở giai đoạn sớm, bệnh tiến triển âm thầm, ít có các biểu hiện hoặc các
biểu hiện không đặc hiệu (ho, đau ngực) dễ lẫn với các triệu chứng bệnh khác. Ở giai đoạn
muộn, thường có các biểu hiện đau ngực, ho ra máu, ho kéo dài, khó thở và các biểu hiện
do các tổn thương di căn xa (đau tại vùng di căn xương, đau đầu, nôn, yếu, liệt). Ở giai
đoạn cuối, người bệnh thường suy kiệt, đau nhiều, khó thở.
2.2.2. Điều trị bệnh ung thư phổi
Là điều trị đa mô thức nhằm đem lại hiệu quả điều trị tối ưu nhất. Tùy thuộc giai
đoạn bệnh, thể trạng người bệnh, vị trí, kích thước khối u, loại mô bệnh học, xét nghiệm
đột biến gen (EGFR, ALK, ROS-1,...) bao gồm:
- Phẫu thuật: cắt thùy phổi, cắt thùy phổi và vét hạch, cắt toàn bộ một bên phổi, phẫu
thuật lấy tổn thương di căn, sinh thiết tổn thương u, hạch...
- Xạ trị tại u, tại hạch, tại tổn thương di căn (xương, não...)
- Hóa trị (các phác đồ hóa trị khác nhau tùy loại mô bệnh học ung thư biểu mô tế
bào nhỏ hay không tế bào nhỏ, với thuốc hay sử dụng: cisplatin, cCTTAoplatin, paclitaxel,
docetaxel, 5FU, capecitabin, pemetrexed, vinorelbin, gemcitabin, irinotecan, etoposid,
topotecan, temozolomid, cyclophosphamid, doxorubicin, vincristin, bendamustin,...) đối
với ung thư phổi không tế bào nhỏ ngoài hóa trị chuẩn thì hóa trị metronomic (sử dụng
thuốc liều thấp thường xuyên trong thời gian dài không ngắt quãng) mang lại lợi ích rất tốt
cho bệnh nhân không phù hợp với hóa trị chuẩn,
- Điều trị đích: tùy thuộc xét nghiệm đột biến gen EGFR, ALK, ROS-1, BRAF,...;
tùy loại mô bệnh học ung thư biểu mô tuyến hay vảy. Thuốc hay sử dụng: erlotinib,
gefitinib, afatinib, osimetinib, dacomitinib, alectinib, brigatinib, ceritinib, crizotinib,
lorlatinib, trametinib, larotrectinib, vandetanib, cabozantinib, dabrafenib...).
- Điều trị miễn dịch: tùy thuộc xét nghiệm PD-L1, TMB. Thuốc hay sử dụng:
atezolizumab, pembrolizumab, nivolumab, ramucirumab, ipilimumab, bevacizumab...
- Ngoài ra có các điều trị khác như giảm đau, dinh dưỡng, tâm lý.
2.2.3. Sử dụng thuốc điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ