Page 139 - Giáo trình môn học Dược lâm sàng
P. 139
Các kháng thể đơn dòng: bevacizumab, cetuximab, panitumumab (dùng khi xét
nghiệm không đột biến gen KRAS, NRAS, BRAF), nivolumab, ipilimumab,
pembrolizumab (dùng trong trường hợp dmmr/MSI-high).
Các phân tử nhỏ: regorafenib, vemurafenib, dabrafenib, trametinib, encorafenib,
binimetinib (chỉ dùng khi có đột biến gen BRAF).
2.3.4. Phác đồ hay sử dụng
Điều trị bổ trợ: Phác đồ FOLFOX, XELOX, FUFA, capecitabin.
Điều trị ở giai đoạn di căn: tân bổ trợ, bổ trợ, triệu chứng: Điều trị bước 1: Phác đồ
FOLFOX, XELOX, FOLFIRI ± kháng thể đơn dòng bevacizumab hoặc FOLFOX,
XELOX, FOLFIRI ± cetuximab hoặc panitumumab (chỉ trong trường hợp không có đột
biến gen KRAS, NRAS, BRAF). Điều trị bước 2: tùy vào điều trị bước 1 là phác đồ có
oxaliplatin thì bước 2 là phác đồ có irinotecan và ngược lại, có thể kèm hoặc không kèm
kháng thể đơn dòng (bevacizumab, cetuximab, panitumumab). Với người bệnh thể trạng
yếu, bác sĩ thường lựa chọn phác đồ đơn chất.
2.3.4.1. Một số phác đồ hóa chất
- Phác đồ FOLFOX4:
Oxaliplatin: 85 mg/m2, truyền tĩnh mạch, ngày 1.
Leucovorin: 200 mg/m2, truyền tĩnh mạch, ngày 1, 2.
5 FU: 400 mg/m2, truyền tĩnh mạch, ngày 1, 2.
5 FU: 600 mg/m2, truyền tĩnh mạch trong 22 giờ, ngày 1, 2.
Nhắc lại sau mỗi 2 tuần.
- Phác đồ FOLFIRI:
Irinotecan: 180 mg/m2, truyền tĩnh mạch, ngày 1.
Leucovorin: 200 mg/m2, truyền tĩnh mạch, ngày 1, 2.
5 FU: 400 mg/m2, tiêm tĩnh mạch chậm, ngày 1, 2.
5 FU: 600mg/m2, truyền tĩnh mạch, ngày 1, 2.
Nhắc lại sau mỗi 2 tuần.
- Phác đồ FOLFOXIRI:
Irinotecan: 165 mg/m2, truyền tĩnh mạch, ngày 1.
Oxaliplatin: 85 mg/m2, truyền tĩnh mạch, ngày 1.
Leucovorin 200 mg/m2, truyền tĩnh mạch, ngày 1.
5 FU: 3.200 mg/m2, truyền tĩnh mạch trong 48 giờ.
Lặp lại sau mỗi 02 tuần