Page 131 - Giáo trình môn học Dược lâm sàng
P. 131

Còn gọi là các thuốc kháng chuyển hoá, gồm các nhóm:

                     - Kháng folat: Methotrexat được sử dụng trong điều trị ung thư đường mật, u nguyên

               bào nuôi, ung thư vú và ung thư xương.
                     - Kháng purin: mercaptopurin, thioguanin, azathioprin, fludarabin và cladribin. Các

               thuốc này được sử dụng chủ yếu trong bệnh bạch cầu lympho cấp tính.

                     - Kháng pyrimidin: 5-Fluorouracil, cytarabin, gemcitabin… được sử dụng trong điều

               trị các khối u rắn như ung thư biểu mô vú, đại trực tràng, dạ dày, và các khối u tế bào vảy

               ở đầu và cổ.
               1.2.1.2. Các thuốc tạo liên kết chéo với ADN

                     Nhóm alkyl hoá AND bao gồm các nhóm:

                     -  Dẫn  xuất  nitrogen  mustrards:  Mechlorethamin,  cyclophosphamid,  ifosfamid,
               melphalan, chlorambucil. Các thuốc này được sử dụng trong điều trị bệnh bạch cầu lympho

               mãn, ung thư hạch lympho không Hodgkin, ung thư vú, phổi và ung thư buồng trứng.

                     - Dẫn xuất Nitrosoureas: carmustin, lomustin, semustin. Các thuốc này được sử dụng

               điều trị khối u não, như như u tế bào hình sao.

                      Các phức hợp platin:  bao gồm: cisplatin, oxaliplatin, cCTTAoplatin và nedaplatin.
               Các thuốc này được sử dụng trong điều trị các khối u rắn như ung thư tinh hoàn, buồng

               trứng, cổ tử cung, bàng quang, phổi, và một số các khối u rắn khác.

               1.2.2. Các thuốc cài xen kẽ vào ADN

               1.2.2.1. Các kháng sinh chống ung thư
                     - Các anthracycline: doxorubicin, daunorubicin và idarubicin … Đây là những thuốc

               chống lại ung thư vú có hiệu quả nhất và cũng được sử dụng để điều trị ung thư bàng quang

               và buồng trứng, bệnh Hodgkin, các bệnh ung thư huyết học và khối u rắn khác.

                     Daunorubicin và idarubicin được sử dụng trong điều trị ban đầu và duy trì cho bệnh
               bạch cầu dòng tủy cấp tính.

                     Bleomycin được sử dụng trong điều trị u lympho Hodgkin và không Hodgkin, ung

               thư tinh hoàn và một số khối u rắn khác.

                     Dactinomycin (actinomycin D) xen kẽ với ADN và được sử dụng chỉ giới hạn trong

               việc điều trị khối u nguyên bào nuôi, ung thư biểu mô đường mật và điều trị các khối u
               khác như khối u Wilms và sarcom Ewing trên bệnh nhi.

               1.2.2.2. Nhóm ức chế enzym Topoisomerase

                     - Thuốc ức chế topoisomerase I gồm: irinotecan và topotecan. Được sử dụng để điều
               trị ung thư đại trực tràng đã tái phát hoặc tiến triển sau khi điều trị bằng fluorouracil.
   126   127   128   129   130   131   132   133   134   135   136