Page 137 - Giáo trình môn học Dược lâm sàng
P. 137

2.2.4. Sử dụng thuốc điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ

                      Hóa trị: giai đoạn khu trú (phối hợp với xạ trị) hoặc giai đoạn di căn, tái phát.

                      -  Thuốc  hay  sử  dụng:  etoposid  dạng  truyền  và  uống;  nhóm  platin:  cisplatin,
               cCTTAoplatin; irinotecan; cyclophosphamid; doxorubicin; vincristin; topotecan uống hoặc

               tĩnh  mạch;  paclitaxel;  docetaxel;  temozolomid;  vinorelbin  dạng  truyền  và  uống;

               gemcitabin; ifosfamid; bendamustin.

                      - Điều trị miễn dịch: atezolizumab, nivolumab, ipilinumab, pembrolizumab.

               2.2.4.1. Một số phác đồ hóa chất điều trị bệnh ung thư phổi tế bào nhỏ
               - Phác đồ EP:

                      Cisplatin 75mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.

                      Etoposid 100mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1-3; chu kỳ 28 ngày.
               - Phác đồ CAV:

                      Cyclophosphamid 1.000mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.

                      Doxorubicin 45mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.

                      Vincristin 1,4mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1; chu kỳ 21 ngày.

               2.2.4.2. Một số phác đồ điều trị đích, miễn dịch bệnh ung thư phổi tế bào nhỏ
                      - Atezolizumab 1.200 mg, truyền tĩnh mạch mỗi 3 tuần, dùng đơn thuần hoặc kết

               hợp hóa chất.

                      - Nivolumab 3 mg/kg, truyền tĩnh mạch ngày 1. Chu kỳ 2 tuần.
                      -  Phối  hợp:  Nivolumab  1mg/kg,  truyền  tĩnh  mạch  ngày  1.  Ipilimumab  3mg/kg,

               truyền tĩnh mạch ngày 1. Chu kỳ 3 tuần x 4 chu kỳ. Sau đó, nivolumab 3mg/kg, truyền tĩnh

               mạch ngày 1. Chu kỳ 2 tuần.

               2.3. Sử dụng thuốc điều trị bệnh ung thư đại trực tràng

                      Ung thư đại trực tràng là bệnh lý ác tính tại đại trực tràng, đây loại ung thư thường
               gặp của đường tiêu hóa. Những đối tượng nguy cơ cao mắc bệnh: người trong gia đình mắc

               bệnh ung thư đại trực tràng, bệnh Crohn, bệnh đa polyp đại trực tràng gia đình, người có

               chế độ ăn ít rau, nhiều chất béo, bệnh lý đại trực tràng: viêm loét mạn tính, polyp.

               2.3.1. Tính chất của bệnh ung thư đại trực tràng
                      Bệnh ung thư đại trực tràng ở giai đoạn sớm thường phát hiện tình cờ qua nội soi

               đại trực tràng khi khám sức khỏe định kỳ. Ở giai đoạn tiếp theo, người bệnh thường có biểu

               hiện đau bụng, rối loạn tiêu hóa (đi ngoài phân lỏng hoặc táo bón và/hoặc đi ngoài phân

               nhầy máu mũi, thay đổi khuôn phân, mót rặn); ở giai đoạn muộn hơn, người bệnh có biểu

               hiện rối loạn tiêu hóa, tự sờ thấy khối ở bụng, đau bụng kèm theo biểu hiện tại các tổn
   132   133   134   135   136   137   138   139   140   141   142