Page 122 - Giáo trình môn học Dược lâm sàng
P. 122

trường hợp đau dai dẳng, dữ dội hay khó điều trị (đặc biệt là đau ung thư). Cần thay đổi

               một số quan niệm thường gặp về morphin, gây ra nỗi sợ hãi vô cớ cho người bệnh và cản

               trở tiếp cận điều trị. Thực tế, trong bối cảnh điều trị, thuốc không gây ảo giác, không gây
               phụ thuộc và không cần hạn chế sử dụng trên các người bệnh giai đoạn cuối. Tuy nhiên,

               sử dụng thuốc không hợp lý luôn kèm theo nguy cơ lệ thuộc thuốc.

                     Nên ưu tiên sử dụng đường uống. Liều khởi đầu thông thường là 60 mg/ngày, tiếp

               theo cần dò liều để xác định mức liều thấp nhất có hiệu quả. Cách đơn giản nhất là sử dụng

               morphin dạng tác dụng nhanh mỗi 4 giờ và chỉnh liều mỗi 8 giờ bằng cách tăng liều từ
               30% đến 50%. Giữa các lần dùng thuốc theo giờ cố định, có thể bổ sung liều trung gian

               hay liều dự phòng nếu vẫn có yêu cầu giảm đau. Ví dụ: trong thời gian đầu tiên, có thể đưa

               thuốc mỗi giờ. Liều dự phòng tương đương 10%-15% tổng liều 24 giờ.

                     Tổng liều hàng ngày đã sử dụng là cơ sở tính liều cho ngày hôm sau và cho 2-3 ngày

               tiếp theo cho đến khi ổn định. Khi đạt liều ổn định, nên chuyển đổi sang sử dụng dạng giải
               phóng kéo dài (LP). Cần xác định lại liều tối ưu bất cứ khi nào có sự thay đổi về nguyên

               nhân đau. Không có giới hạn tối đa liều morphin cho tất cả các đường dùng.

                     Chống chỉ định sử dụng morphin trong trường hợp: quá mẫn với thuốc, trẻ em dưới

               6 tuổi, suy hô hấp mất bù, suy gan nặng (có hội chứng não gan), bệnh cấp tính (chấn thương

               sọ não, tăng áp lực nội sọ, không có thông khí kiểm soát), động kinh không kiểm soát, phụ
               nữ cho con bú và khi khôi phục hoặc tiếp tục một phác đồ điều trị kéo dài sau khi sinh con.

                     Phản ứng bất lợi của thuốc có thể xảy ra lúc khởi đầu điều trị: táo bón dai dẳng, buồn

               ngủ, buồn nôn và nôn. Các phản ứng khác có thể bao gồm: hưng phấn, ác mộng, đặc biệt

               ở người cao tuổi, lú lẫn, ảo giác; suy hô hấp, có thể ngừng thở do quá liều; tăng áp lực nội

               sọ; bí tiểu và ứ đọng nước tiểu trong trường hợp ung thư tiền liệt tuyến hoặc hẹp niệu đạo;
               hội chứng cai thuốc khi ngừng đột ngột. Ở người già hay người bệnh suy thận, có nguy cơ

               co giật khi dùng quá liều hoặc tăng liều quá nhanh.

                     Trường hợp quá liều opioid có thể xảy ra suy hô hấp với dấu hiệu nhận biết là tình

               trạng lơ mơ. Nếu xảy ra tình trạng này, cần thông khí hỗ trợ và sử dụng naloxon.

                     Morphin tiềm ẩn nhiều nguy cơ tương tác thuốc. Do đây là một thuốc gây ức chế
               mạnh trên hệ thần kinh trung ương, không nên kết hợp với các thuốc tác dụng tương tự

               opioid, thuốc an thần, bCTTAiturat, thuốc ngủ (benzodiazepin), thuốc chống trầm cảm,

               thuốc  kháng  histamin  H1,  thuốc  hạ  huyết  áp  trung  ương  (methyldopa),  baclofen  và

               thalidomid. Trong khi dùng morphin, không nên uống rượu.
   117   118   119   120   121   122   123   124   125   126   127