Page 126 - Giáo trình môn học Dược lâm sàng
P. 126
- Các thuốc khuyến cáo không nên phối hợp: các NSAID khác, aspirin, thuốc chống
đông đường uống, heparin không phân đoạn, heparin khối lượng phân tử thấp (ở liều điều
trị hoặc sử dụng trên người cao tuổi), lithium, methotrexat sử dụng với liều lớn hơn 20
mg/tuần và pemetrexed (trên người bệnh có suy thận trung bình, nặng).
- Các thuốc cần thận trọng khi dùng đồng thời: ciclosporin, tacrolimus, lợi tiểu, thuốc
ức chế men chuyển, chẹn thụ thể angiotensin II (sartan), methotrexat ở mức liều ≤20
mg/tuần và pemetrexed (trên người bệnh có chức năng thận bình thường).
- Các thuốc cần lưu ý khi dùng đồng thời: aspirin ở liều chống kết tập tiểu cầu (50-
375 mg/ngày), các thuốc chống kết tập tiểu cầu khác, các thuốc ức chế tái thu hồi chọn lọc
serotonin, deferasirox (một phức hợp tạo chelat với sắt sử dụng trong điều trị thừa sắt),
corticosteroid (trừ hydrocortison dùng trong liệu pháp thay thế thượng thận), heparin khối
lượng thấp hay heparin không phân đoạn (liều dự phòng).
3.4. Sử dụng một số thuốc giảm đau ngoại vi thông thường
3.4.1. Paracetamol
Paracetamol có tác động giảm đau theo cả cơ chế ngoại vi và trung ương. Thuốc
thường được kết hợp với các thuốc giảm đau nhóm II: paracetamol kết hợp với codein
phosphat cho tác dụng giảm đau vượt trội so với việc sử dụng đơn độc từng thành phần,
với hiệu quả giảm đau kéo dài hơn.
Paracetamol không có tác dụng chống viêm, ngược lại với aspirin và NSAID. Một số
trường hợp hiếm gặp xuất hiện dị ứng trên da và giảm tiểu cầu. Hai chống chỉ định chính
của paracetamol là quá mẫn với thuốc và suy giảm chức năng tế bào gan. Rõ ràng, so với
NSAID và thuốc giảm đau khác, việc có ít chống chỉ định góp phần làm tăng mức độ tin
cậy trong việc sử dụng paracetamol.
Paracetamol chủ yếu được dùng trong điều trị các cơn đau từ nhẹ đến trung bình
cũng như trong các trường hợp cần hạ sốt. Paracetamol hiện được coi là thuốc giảm đau cơ
sở, được sử dụng ưu tiên cho cả người lớn và trẻ em với mức liều dùng như sau:
Người lớn: 3 g/ngày, chia làm 4 hoặc 6 lần, cách nhau ít nhất 4 giờ. Nhìn chung,
không nên vượt quá 3 g/ngày. Trong trường hợp đau nặng, liều tối đa có thể được tăng lên
đến 4 g/ngày.
Trẻ em: 60 mg/kg/ngày, chia làm 4 hoặc 6 lần, tức là 15 mg/kg mỗi 6 giờ hoặc 10
mg/kg mỗi 4 giờ. Trên thực tế, liều dao động từ 10 đến 15 mg/kg mỗi 4 giờ, đặc biệt là đối
với cơn đau sau phẫu thuật. Tổng liều không được vượt quá 80 mg/kg/ngày ở trẻ em có
cân nặng dưới 37 kg và 3 g/ngày ở trẻ em có cân nặng trên 37 kg.