Page 253 - Hóa phân tích
P. 253

Sự khử permanganat thành manganat xảy ra nhanh hơn sự khử manganat

                  đến manganit. Tốc độ phản ứng xảy ra ở giai đoạn hai giảm đi theo mức độ tăng

                       -
                  [OH ] và thực tế tiến tới bằng không khi có mặt Ba(NO 3) 2.
                        Nồng độ chất rắn MnO 2 là hằng số, vì vậy có thể đổi phương trình thành:







                         Cần chú ý là ở điều kiện thông thường manganat có xu hướng cho phản

                  ứng lưỡng phân (tự oxy hóa – khử).

                             2-
                                                                                                          -
                                                                              -
                                            2-
                     2MnO 4      +   MnO 4      +    2HOH     ↔   2MnO 4     +  MnO 2  ↓     +  4OH
                         Khi đó màu xanh của  manganat đổi dần và quan sát thấy sự  tạo thành
                  MnO 2 kết tủa màu nâu đen.

                         Các  chất  tương  đối  dễ  dàng  bị  oxy  hóa  bằng  permanganat  trong  môi

                  trường kiềm là: iodua, iodat, cyanua, sulfuacianua và nhiều hợp chất hữu cơ.

                  Điều thú vị là trong môi trường kiềm, permanganat không oxy hóa oxalate. Vì

                  vậy, nhiều chất hữu cơ bị oxy hóa bằng permanganat trong môi trường kiềm

                  thành oxalate mà không thành carbonat.

                         Ví dụ: Phản ứng giữa KMnO 4 với etylen glycol trong môi trường kiềm

                       3OHCH2CH2OH   +  9KMnO4   →  3KOOC-COOK   +   8MnO2  + 2KOH  +  8H2O

                         Nhận xét:

                                                                          2+
                                                                     -
                         -  Thế oxy hóa – khử của cặp MnO 4 /Mn  (trong môi trường acid) lớn
                                                                        -
                             hơn thế oxy hóa – khử của cặp MnO 4 /MnO 2 (trong môi trường kiềm)
                             rất nhiều.

                         -  Sản  phẩm  oxy  hóa  trong  môi  trường  acid  là  Mn   không  màu,  còn
                                                                                       2+
                             trong môi trường kiềm là MnO 2 kết tủa màu nâu.

                      Vì vậy trong thực tế, người ta thường định lượng các chất khử bằng dung


                  dịch KMnO 4 trong môi trường acid với chỉ thị chính là dung dịch chuẩn KMnO 4.
                  3.1.3.Ứng dụng phương pháp kali permanganat

                             * Định lượng acid oxalic (H2C2O4):

                      Acid oxalic là một acid hữu cơ, anion C 2O 4  có tính khử, nên dùng dung dịch
                                                                      2-
                  chuẩn độ kali permanganat 0,1N để định lượng.
                                                                                                         243
   248   249   250   251   252   253   254   255   256   257   258