Page 248 - Hóa phân tích
P. 248
phản ứng chuẩn độ một màu đặc trưng. Ví dụ: Chỉ thị hồ tinh bột trong
phương pháp đo Iod.
- Dùng chỉ thị có màu biến đổi theo thế oxy hóa khử của hệ.Trong quá
trình chuẩn độ oxy hóa khử thường kèm theo bước nhảy thế rõ rệt ở
điểm tương đương. Vì vậy, dễ dàng suy đoán là chất chỉ thị oxy hóa
khử ở dạng này đổi màu đặc trưng ở thế oxy hóa tại điểm tương
đương.
Sự thay đổi màu của chỉ thị gây ra do sự oxy hóa dạng khử của nó thành
dạng oxy hóa hay do sự khử dạng oxy hóa thành dạng khử ở thế xác định. Như
vậy, hai dạng của chất chỉ thị có màu khác nhau là một cặp oxy hóa – khử.
Ind KH - ne ↔ Ind OX
-
Dạng không màu Dạng có màu
-
Ind OX + ne ↔ Ind KH
Dạng có màu Dạng không màu
Hay:
Ind KH ± ne ↔ Ind OX
-
Dạng có màu Dạng có màu khác
Ví dụ: Dạng khử của của feroin có màu đỏ tối, dạng oxy hóa có màu xanh
nhạt.
Chất chỉ thị oxy hóa – khử là những hợp chất hữu cơ bị oxy hóa ở giá trị
thế oxy hóa – khử xác định, khi đó xảy ra sự đổi màu của chất chỉ thị. Sự đổi
màu của chất chỉ thị này có thể thấy rõ bằng mắt thường.
Ta thấy sự đổi màu của chất chỉ thị phụ thuộc tỷ số [Ind OX]/[Ind KH].
Khi n = 1 và tỷ số [Ind OX]/[Ind KH] = 10:1 hay [Ind OX]/[Ind KH] = 1: 0 diễn
ra sự đổi màu của chỉ thị. Khoảng đổi màu của chỉ thị được tính theo công thức:
0
E = E Ind ± 0,059
Nghĩa là khoảng đổi màu của chỉ thị oxy hóa – khử bị giới hạn khá hẹp
xung quanh giá trị thế E. Có hai nhóm chỉ thị oxy hóa – khử thường dùng:
238