Page 249 - Hóa phân tích
P. 249
Nhóm diphenylamin
Theo Knop (1924) đề nghị dùng diphenylamin cho chuẩn độ Fe bằng
2+
kalidicromat. Dạng khử của chỉ thị Ind KH không màu, dạng oxy hóa có màu tím
đậm. Khi có mặt của chất oxy hóa mạnh xảy ra các phản ứng sau:
Phản ứng đầu không thuận nghịch tạo ra diphenyl benzidin không màu.
Phản ứng sau thuận nghịch tạo ra hệ liên hợp ion có màu tím. Do độ tan trong
nước thấp, nên phải dùng dung dịch diphenylamin trong H 2SO 4 đặc. Hơn nữa
sản phẩm oxy hóa tạo kết tủa với ion tungstate và Hg(II). Vì vậy người ta dùng
dẫn xuất sulfonic.
Muối Ba(II) hoặc natri của acid này được dùng để pha dung dịch chỉ thị với
dung môi là nước.
Ferroin
1,10 phenanthrolin tạo phức bền với ion Fe(II). Ba phân tử tạo liên kết phối
trí với ion Fe(II).
2+
2+
(3 Ph) + Fe ↔ Ph 3Fe
Fe trong phức dễ bị oxy hóa:
2+
239