Page 257 - Hóa phân tích
P. 257
lượng theo phương trình phản ứng.
Ví dụ: trong môi trường kiềm yếu, iod oxy hóa dung dịch định lượng
cyanua theo phương trình
-
CN + I 2 → ICN + I -
Phương pháp định lượng thế
Dùng định lượng các chất có tính oxy hoá như: KMnO 4, K 2Cr 2O 4, HNO 2,
3+
2+
H 2O 2, Fe , Cu ,… bằng cách cho một thể tích chính xác chất oxy hoá cần định
lượng tác dụng với dung dịch iodid dư (thường dùng dung dịch kali iodid) sẽ
sinh ra một lượng iod tự do tương đương hoá học với lượng chất oxy hoá cần
định lượng. Sau đó dùng dung dịch chuẩn độ natri thiosulfat (0,1N) để định
lượng lượng iod sinh ra. Từ thể tích dung dịch natri thiosulfat đã dùng, nồng độ
dung dịch natri thiosulfat và thể tích dung dịch chất oxy hoá, sẽ tính được nồng
độ chất oxy hoá cần định lượng theo phương trình phản ứng:
-
-
2I - 2e → I 2
2-
+
-
I 2 + 2Na 2S 2O 3 → 2I +S 4O 6 + 4Na
Chú ý: định lượng chất oxy hoá không dùng phép chuẩn độ trực tiếp vì
không có chỉ thị để xác định điểm tương đương của phản ứng giữa iodid với
chất oxy hoá.
Phương pháp định lượng thừa trừ
Dùng định lượng các chất có tính khử như: glucose, aldehyd acetic,
aldehyd formic,… bằng cách cho một thể tích chính xác dung dịch chất khử cần
định lượng tác dụng với một thể tích chính xác và quá dư dung dịch chuẩn độ
iod, sau đó dùng dung dịch natri thiosulfat (có cùng nồng độ với dung dịch iod)
để định lượng lượng iod dư. Từ thể tích dung dịch natri thiosulfat đã dùng suy ra
thể tích dung dịch iod dư, thể tích dung dịch iod đã tác dụng với chất khử và tính
được nồng độ chất khử, theo phản ứng:
-
-
2I - 2e → I 2
-
2-
2 -
I 2 + 2S 2O 3 → 2I +S 4O 6
3.2.3. Điều kiện tiến hành chuẩn độ iod
Phương pháp định lượng bằng iod tiến hành trong các điều kiện sau:
247