Page 255 - Hóa phân tích
P. 255
Đương lượng thể tích của hydroperoxyd là số lít oxy giải phóng ra do một
đương lượng gam hydroperoxyd bị phân huỷ hoàn toàn:
2H 2O 2 = 2H 2O + O 2
2 . 34g H 2O 2 22,4 lít O 2
17 g H 2O 2 x lít O 2
Vậy đương lượng thể tích của hydroperoxyd là 5,6 lít (ở điều kiện tiêu
chuẩn). Từ đó tính được số lít oxy giải phóng ra do 1 lít dung dịch nước oxy già
có nồng độ N bị phân huỷ hoàn toàn:
VO 2 = 5,6 . N
VO 2: là thể tích oxy giải phóng ra do 1 lít dung dịch hydroperoxyd bị phân
huỷ hoàn toàn.
N: là nồng độ đương lượng của dung dịch hydroperoxyd.
*Xác định chất hữu cơ trong nước (độ khử của nước)
Chất hữu cơ do xác động vật, thực vật… bị phân hủy, phân tán trong
nước, làm cho nước bị nhiễm bẩn. Các chất hữu cơ này có tính khử, khử
được KMnO 4. Trong thực tế, độ khử của nước được biểu thị bằng số mg
KMnO 4 hay số mg oxy (hay dùng hơn) để oxy hóa một lít nước.
Nếu độ khử của nước càng lớn, chứng tỏ nước càng bị ô nhiễm. Thông
thường nước dùng trong sinh hoạt có độ khử nhỏ.
3.2. Phương pháp iod
3.2.1. Cơ sở của phương pháp iod
Iod là một halogen có tính oxy hóa mạnh, khi tác dụng với chất khử,
nguyên tử iod thu 1 electron:
-
I 2 + 2e = 2I
-
Ngược lại ion I có tính khử, dễ nhường 1 electron khi tác dụng với chất
oxy hoá:
2I - 2e = I 2
-
Cho nên có thể dùng dung dịch I 2 để định lượng chất khử và dung dịch
245