Page 230 - Hóa phân tích
P. 230
nên có thể thu được tinh thể có cấu trúc hoàn chỉnh ngay cả với những kết tủa vốn
là tủa vô định hình.
Ví dụ: Để kết tủa đồng thể hydroxyd, người ta sử dụng phản ứng thủy phân
của urê:
CO(NH 2) 2 + H 2O CO 2 + 2NH 3
NH 3 sinh ra làm tăng từ từ pH của dung dịch, tạo kết tủa hydroxyd kim loại.
2. Nguyên tắc của phương pháp định lượng kết tủa
2.1 Nguyên tắc của phương pháp kết tủa
Phương pháp định lượng kết tủa là phương pháp định lượng thể tích dựa trên
cơ sở của phản ứng tạo thành các chất kết tủa. Yêu cầu của phản ứng dùng để định
lượng phải xảy ra nhanh, chọn lọc, hoàn toàn...và chọn được chỉ thị phù hợp để
nhận ra điểm tương đương.
Trong hóa học có nhiều phản ứng tạo thành kết tủa, nhưng chỉ có số ít được
ứng dụng để chuẩn độ vì:
+ Nhiều phản ứng kết tủa xảy ra chậm nhất là trong các dung dịch loãng
không thích hợp cho phản ứng chuẩn độ.
+ Nhiều kết tủa có thành phần không ổn định do bị nhiễm bẩn (cộng kết, tủa
theo) gây sai số lớn.
+ Không tìm được chất chỉ thị thích hợp.
Vì vậy trong phân tích, phương pháp được áp dụng rộng rãi nhất là phương
+
-
pháp bạc nitrat: dựa trên cơ sở của phản ứng tạo kết tủa giữa Ag với các ion X
-
(halogenid, SCN ).
2.2 Phân loại phương pháp kết tủa
Phương pháp kết tủa được phân thành hai loại chính:
- Định lượng bằng bạc nitrat: phép định lượng bằng bạc nitrat là dựa vào
phản ứng hóa học tạo các muối bạc ít tan (clorid, bromid, iodid, cyanid,
sulfocyanid)
220