Page 225 - Hóa phân tích
P. 225
k
- Nếu a A m a B n T A m n B (tức a A m a B n S k 2 S ), tốc độ hoà tan bằng tốc độ kết tủa,
1
dung dịch ở trạng thái này gọi là dung dịch bão hoà.
- Nếu a A m a B n T A m n B (tức k 1 a A m a B n S k 2 S ), tốc độ kết tủa lớn hơn tốc độ hoà
tan, các ion A và B hoá hợp được với nhau tạo kết tủa. Dung dịch ở trạng thái này
gọi là dung dịch quá bão hoà.
V k 2 S
ht
Khi cân bằng đạt được thì: V kt = V ht
k
k
Tức: a Ag a Cl S = k 2 S . Suy ra a Ag a Cl k 2 1 T AgCl .
1
Như vậy trong dung dịch bão hoà của AgCl, ở mỗi nhiệt độ, tích số hoạt độ
-
+
của các ion Ag và Cl là một hằng số gọi là tích số tan của AgCl và ký hiệu bằng
T AgCl. a a T
Ag Cl AgCl
Tổng quát: Với chất ít tan A mB n trong dung dịch có cân bằng:
A B mA + nB
m n
tích số tan của nó T A m B n là: T A m B n a A m a B n
Nếu A mB n là chất ít tan (tức trong dung dịch bão hoà, các ion A và B có nồng
độ nhỏ) và trong dung dịch không có ion nào khác thì lực ion của dung dịch khá
nhỏ và có thể coi hoạt độ của các ion bằng nồng độ của chúng, do đó tích số tan:
m
n
T [ A [ B]
]
A m B n
1.2 Độ tan
Có nhiều hợp chất ít tan trong nước. Để đặc trưng cho độ tan của các muối
này người ta dùng hằng số cân bằng K s còn gọi là tích số tan (T A m n B ) của chất điện li
ít tan. Từ T A m n B người ta có thể tính được độ tan của nó:
A m B n mA n nB m
S mS nS
Do độ tan S bé, ta chấp nhận hệ số hoạt độ trung bình 1 nên:
215