Page 80 - Giáo trình môn học Tâm ly-Giao tiếp-Giáo dục sức khỏe
P. 80

+  Cử chỉ gồm các chuyển động của đầu (gật đầu, lắc đầu…), của bàn tay

                           (vẫy, chào), của cánh tay… đều có ý nghĩa nhất định trong giao tiếp.

                           +  Đầu lắc lắc, gật gù, ngẩng lên hay cúi xuống có thể là biểu hiện sự

                           đồng ý hoặc không đồng ý; đầu quay trái hoặc quay phải, hướng tai về

                           phía đối phương là biểu hiện sự chăm chú lắng nghe hay không lắng nghe.

                           +  Cái tay thường sử dụng trong khi nói. Vừa nói vừa xoè hai bàn tay ra

                           trước mắt là biểu hiện sự trung thực; nếu nắm lại đập xuống bàn là biều

                           hiện sự tức giận; tay chống nạnh, dáng đứng hiên ngang thể hiện sự tự tin,

                           lòng kiêu hãnh; đôi tay chắp lại sau lưng và đi lại thể hiện sự suy nghĩ; tay

                           bắt chặt thể hiện tình cảm dạt dào.

                     –     Giao tiếp bằng tư thế:

                           +  Tư thế có liên quan mật thiết với vai trò, vị trí xã hội của cá nhân.

                           Thường thường, một cách vô ý thức nó bộc lộ cương vị xã hội mà cá nhân

                           đang đảm nhận. Ví dụ: tư thế ngồi thoải mái, đầu hơi ngửa ra sau là tư thế

                           của người lãnh đạo; tư thế ngồi hơi cúi người về phía trước, tựa như lắng

                           nghe là tư thế của người cấp dưới.

                           +  Tư thế có vai trò biểu cảm, có thể nhìn thấy qua tư thế trạng thái tinh

                           thần thoải mái hay căng thẳng. Qua tư thế có thể biết được thái độ của đối


                           tượng giao tiếp.
                     –     Giao tiếp qua giọng nói:


                           +  Giọng nói cũng mang các thông tin có giá trị không kém thông tin
                           ngôn ngữ. Sự lên giọng, xuống giọng, nhấn mạnh, thay đổi ngữ điệu, câu


                           nói đều là những tín hiệu giao tiếp quan trọng. Ví dụ: qua giọng nói đanh
                           lại, tự nhiên nâng cao giọng của người đang giao tiếp, ta có thể đoán được


                           thái độ của họ.

                           +  Giọng nói cũng chứa đựng các thông tin về cá tính của bản thân người

                           nói. Ví dụ: qua nghiên cứu, người ta thấy những người nói nhanh và nói

                           to là những người hướng ngoại. Cũng qua giọng nói không bình thường

                           như: nói lắp, ấp úng, ngập ngừng… người ta có thể biết được mức độ căng

                           thẳng cảm xúc của người đang đối thoại.
                                                                                                          73
   75   76   77   78   79   80   81   82   83   84   85