Page 58 - Giáo trình điều dưỡng cơ sở - HPET
P. 58
Dưới điều kiện tối ưu, độc tố vi nấm có thể được sản sinh ra trong điều kiện
giới hạn nhiệt độ rất rộng. Trong điều kiện tối ưu cho sự phát triển của nấm mốc
không hẳn là điều kiện tối ưu cho sự hình thành độc tố.
Bệnh do độc tố vi nấm nguy hiểm nhất là gây ung thư và xơ gan.
Biện pháp phòng chống:
- Trong bảo quản thực phẩm: Phải đảm bảo yêu cầu vệ sinh trong bảo quản, bảo
quản nơi khô, thoáng mát, trước khi bảo quản phải phơi khô, giữ nguyên vỏ, để nấm
mốc không thể phát triển và sinh ra độc tố được.
- Quá trình chế biến: Khi làm tương, xì dầu phải chọn thực phẩm tốt và phải chọn
mốc đúng chủng loại.
- Kiểm tra và giám sát về vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Xử lý nghiêm túc theo các quy định và luật vệ sinh an toàn thực phẩm.
2.2.2. Ngộ độc thực phẩm không do vi sinh vật
Các ngộ độc do thực phẩm gây ra do nguyên nhân không do vi khuẩn bao gồm:
- Ngộ độc thực phẩm do bản thân thực phẩm có chứa chất độc tự nhiên
- Ngộ độc do thực phẩm bị biến chất, ôi, hỏng
- Ngộ độc do thực phẩm bị nhiễm hóa chất như các nhiễm kim loại nặng, phụ
gia, hóa chất bảovệ thực vật, kháng sinh và các loại thuốc.
2.2.2.1. Ngộ độc thực phẩm do bản thân thực phẩm có sẵn chất độc
* Ngộ độc do ăn cóc
- Độc tính: Thịt cóc không độc, có thể làm thực phẩm cho trẻ hoặc dùng trong đông
y, nhưng nếu ăn thịt có dính chất độc sẽ bị ngộ độc và có thể chết. Trong gan, trứng
cóc có chứa chất độc bufotoxin phrynin, phrynolysin. Nhựa độc của cóc ở tuyến nọc
sau hai mắt, trên da cóc có 2 loại tuyến lưng và bụng tiết chất độc. Chất độc của cóc
còn có ở phủ tạng chủ yếu là gan, trứng.
- Triệu chứng: Sau khi ăn từ vài phút đến 1 giờ tùy lượng chất độc vào cơ thể, xuất
hiện triệu chứng chóng mặt, buồn nôn, nôn, đau đầu, tê liệt, rối loạn tiêu hóa, rối
loạn tim mạch, khó thở do cơ hô hấp bị co thắt, liệt vận động, liệt hô hấp, tuần hoàn
và có thể tử vong.
- Phòng bệnh: Khi làm cóc không để nhựa cóc dính vào thịt cóc và loại bỏ hết phủ
tạng nhất là gan và trứng
* Ngộ độc cá nóc
53