Page 46 - Giáo trình điều dưỡng cơ sở - HPET
P. 46
- Gluxit: Khoảng 60% chủ yếu là tinh bột.
- Vitamin: Tập chung ở lớp ngoài của hạt ngô và mầm. Ngô có nhiều vitamin B1,
vitamin PP thấp, riêng ngô vàng có chứa nhiều caroten.
4.2.2. Đặc điểm vệ sinh.
- Bảo quản: Tránh ánh sáng trực tiếp, tránh nóng ẩm vì ngô dễ mốc, có thiết bị chống
sâu mọt, chuột, gián...
- Chế biến: Hạt ngô có nhiều chất xơ làm cản trở quá trình hấp thu vì vậy khi chế biến
phải phá vỡ tất cả các liên kết xơ để tạo điều kiện hấp thu chất dinh dưỡng tốt hơn.
Bệnh Pellagre: bệnh da sần sùi ở những vùng sử dụng ngô như là lương thực chính do
ngô thiếu tryptophan là yếu tố tạo vitamin PP.
5. Giá trị dinh dưỡng và đặc điểm vệ sinh nhóm thức ăn giàu vitamin, khoáng
5.1. Rau
Lượng nước trong rau cao (70 - 95%) vì vậy rau rất khó bảo quản, nhất là về
mùa hè rau dễ bị hỏng. Protein trong rau thấp (0,5 - 1,5%) nhưng có lượng lyzin,
methionin cao, phối hợp tốt với ngũ cốc. Gluxit thấp (3 - 4%) bao gồm đường đơn,
đường kép, đường tinh bột, cenluloza và pectin. cenluloza của rau thuộc loại mịn
dễ chuyển sang dạng hoà tan ở ruột. Trong rau, cenluloza ở dưới dạng liên kết với
các chất pectin tạo thành phức hợp pectin-cenluloza kích thích mạnh nhu động
ruột, tiết dịch ruột.
Nhiều tài liệu cho rằng cenluloza của rau có khả năng đào thải cholesterol ra khỏi
cơ thể. Lượng cenluolza trong rau khoảng 0,3 - 3,5% tuỳ loại. Rau là nguồn
vitamin C và caroten và là nguồn các chất khoáng kiềm như kali, canxi...
5.2. Quả
Về thành phần dinh dưỡng so với rau, quả có nhiều gluxit hơn và phần lớn
dưới dạng đường đơn, đường kép như fructoza, glucoza, sacaroza. Quả cũng là
nguồn cung cấp vitamin C như rau nhưng ưu việt hơn ở chỗ quả không có men
Ascorbinaza phân giải vitamin C, đồng thời quả tươi không qua chế biến nên
lượng vitamin C gần như được giữ nguyên vẹn. Một số lợi quả có nhiều caroten
như đu đủ, gấc, cam...
Quả cũng là nguồn chất khoáng kiềm, chủ yếu là kali. Lượng canxi và
phospho ít nhưng Ca/P tốt. Quả có ưu thế hơn rau ở chỗ quả có chứa một số axit
41