Page 40 - Giáo trình điều dưỡng cơ sở - HPET
P. 40

- Nhóm III (chất béo): Nhóm giầu chất béo gồm mỡ, bơ, dầu ăn và các chất có

                      nhiều dầu như vừng, lạc.

                      -  Nhóm  IV  (vitamin  và  khoáng  chất:  Nhóm  rau  quả  cung  cấp  vitamin,  chất

                      khoáng, chất xơ.
                      1.2.2. Cách phân chia thực phẩm thành 6 nhóm

                      - Nhóm I: Thịt, cá, trứng, đậu khô và các chế phẩm của chúng. Cung cấp protein

                      có giá trị cao. Cung cấp sắt, phospho, vitamin nhóm B. Nhóm này nghèo gluxit,

                      canxi, vitamin A, vitamin C.

                      - Nhóm II: Sữa, phomát và chế phẩm là nguồn cung cấp canxi, vitamin B2, retinon
                      và protein có giá trị sinh học cao. Sữa là nguồn thức ăn toàn diện nhất về thành

                      phần hoá học và giá trị dinh dưỡng. Sữa ít sắt, vitamin C.

                      - Nhóm III: Bơ và các chất béo là nguồn axit béo chưa no cần thiết và vitamin tan

                      trong dầu mỡ. Nhóm này không có protit, gluxit, chất khoáng.

                      - Nhóm IV: Ngũ cốc, khoai củ và chế phẩm là nguồn cung cấp năng lượng cao do
                      có  nhiều  tinh  bột.  Hàm  lượng  protein  không  cao  song  ngũ  cốc  cũng  là  nguồn

                      protein đáng kể do được tiêu thụ với số lượng lớn trong bữa ăn. Nhóm này hầu

                      như không có lipit, canxi, vitamin A, vitamin C, vitamin D.

                      -  Nhóm  V:  Rau,  quả  cung  cấp  vitamin  và  chất  khoáng  đặc  biệt  là  vitamin  C,

                      caroten.
                      - Nhóm VI: Đường và đồ ngọt, nhóm này hầu như chỉ chứa gluxit nhằm bổ sung

                      năng lượng tức thời.

                      2.   Giá trị dinh dưỡng và đặc điểm vệ sinh của nhóm thức ăn giàu protein

                      2.1. Thức ăn giầu protein nguồn gốc động vật

                      2.1.1. Thịt
                      2.1.1.1. Thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng

                            Thịt là một loại thực phẩm quan trọng trong bữa ăn hàng ngày, trong đó thịt

                      trắng (thịt gia cầm) có giá trị dinh dưỡng cao hơn thịt đỏ (thịt gia súc).

                      -  Protein:  Số  lượng  15  -  20%  tuỳ  từng  loài.  Protein  của  thịt  có  giá  trị  sinh  học

                      khoảng 74%, độ đồng hoá 96 - 97%, chứa nhiều axit amin cần thiết. Ngoài ra còn có
                      các protein khó hấp thu, giá trị sinh học thấp như colagen, elastin (thịt thủ, thịt bụng,

                      chân giò).




                                                                35
   35   36   37   38   39   40   41   42   43   44   45